Banner
Banner dưới menu

KỸ THUẬT CẮT LỌC, LẤY BỎ TỔ CHỨC HOẠI TỬ CHO CÁCNHIỄM TRÙNG PHẦN MỀM TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐTĐ

KỸ THUẬT CẮT LỌC, LẤY BỎ TỔ CHỨC HOẠI TỬ CHO CÁCNHIỄM TRÙNG PHẦN MỀM TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐTĐ

I. ĐẠI CƯƠNG
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn nội tiết – chuyển hóa mãn tính,
đặc trưng là tình trạng tăng đường máu kết hợp với bất thường về chuyển hóa
carbonhydrat, lipid và protein. ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng gây bệnh lý ở hầu
hết các cơ quan trong cơ thể ảnh hưởng đến chức năng sinh lý và tính mạng .
Nhiễm khuẩn nói chung và nhiễm khuẩn phần mềm nói riêng ở người
bệnh ĐTĐ là biến chứng thường gặp và đến sớm. Đặc tính của các viêm nhiễm
phần mềm ở người bệnh ĐTĐ là viêm nhiễm thường xuất phát từ vết thương
nhỏ trên da tạo nên nhiễm khuẩn âm ỉ, sau đó sẽ lan rộng ra tổ chức xung quanh,
đặc biệt theo cấu trúc giải phẫu như các bao hoạt dịch, khe giữa các cơ. Một số
trường hợp ổ viêm phát triển xa ổ nguyên phát, vi khuẩn đi theo đường bạch
huyết, mạch máu hoặc qua khe cân khoang tổ chức tế bào. Nhiễm khuẩn mô
mềm ở sâu gây hoại tử, phối hợp với viêm xương tủy xương.
Tổn thương viêm trong ĐTĐ còn do vai trò bệnh lý thần kinh và mạch
máu.
Do tính đặc biệt tổn thương viêm trong ĐTĐ nên điều trị cần phối hợp
giữa chích rạch dẫn lưu mủ, lấy bỏ tổ chức hoại tử và điều trị toàn thân tích cực.
II. CHỈ ĐỊNH
Các ổ viêm đã nhuyễn thể hóa, có thể thấy mủ và dịch viêm chảy qua
đường dò.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các bệnh lý về tim mạch
Các rối loạn về đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
+ 1 bác sỹ phẫu thuật
+ 1 bác sỹ phụ
+ 1 điều dưỡng dụng cụ
2. Phƣơng tiện
+ Bộ dụng cụ tiểu phẫu, băng gạc, săng vô khuẩn.
+ Dao điện.
+ Bơm tiêm vô khuẩn 5 ml hoặc 10 ml
+ Thuốc gây tê: Lidocain 1% 10- 30 ml( nếu ổ mủ nhỏ và nông)
+ Nước o xy già, betadin, nước muối đẳng trương.
+ Bộ hộp thuốc chống sốc phản vệ.
+ Máy hút dịch.
3. Ngƣời bệnh
+ Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người
bệnh.
+ Làm các xét nghiệm cơ bản.
+ Kháng sinh 2 dòng phối hợp 201
+ Người bệnh phải được kiểm soát tốt đường huyết (< 10 mmol/l) bằng
Insulin
+ Nước tiểu không có ceton
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Tƣ thế ngƣời bệnh
Người bệnh nằm cố định trên bàn mổ sao cho ổ viêm mủ hướng lên trên
hoặc ra ngoài.
2.Vị trí phẫu thuật viên và phụ
Phẫu thuật viên đứng đối diện với người phụ qua bàn mổ.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Sát trùng vùng mổ bằng Betadin, sau đó bằng cồn 70 độ.
- Ga rô gốc chi phía trên ổ viêm nếu ổ viêm nằm ở các chi.
- Vô cảm: gây mê hay tê đám rối thần kinh gốc chi, tê tại chỗ bằng tiêm
dưới da xung quanh vùng mổ hoặc gốc chi Lidocain1% 10- 30 ml.
- Các đường rạch da: Thông thường các đường rạch da đối với ổ mủ ở
nông thì rạch ngay tại chỗ ổ mủ theo các hướng cơ, tránh gây tổn thương mạch
máu và thần kinh lớn. Đối với các ổ mủ ở sâu đường rạch mở phải được xác
định bởi đặc điểm giải phẫu định khu phân bố những bao cơ, khoang tổ chức tế
bào giữa các cơ, đường đi của các mạch máu thần kinh lớn ở khu vực phải mở
vào. Đường rạch da phải tránh được các đường đi của bó mạch thần kinh, tránh
cắt ngang cơ, tránh rạch qua khớp trừ khi chính chỗ đó có thương tổn
- Kỹ thuật mở đường rạch:
+ Trước tiên mở một đường rạch da nhỏ qua tổ chức phần mềm ở chính ổ
viêm mủ.
+ Tiếp theo mở rộng đường rạch theo kích thước thật cần thiết để đảm bảo
tháo mủ được triệt để, mở được tất cả các túi mủ để dẫn lưu tận đáy các khoang
mủ.
+ Trường hợp đường rạch chính khônh tháo được mủ tốt thì nên mở
đường rạch đối chiếu ở chỗ thấp nhất của ổ mủ hoặc rạch đối diện với đường
rạch chính.
- Dùng van banh rộng vết mổ để kiểm tra tình trạng mủ: số lượng, tính
chất đặc lỏng, màu sắc.Tiến hành lấy bỏ tổ chức hoại tử và mủ bằng cách ép
mạnh các tổ chức xung quanh ổ viêm hoặc dùng máy hút để hút.
- Bơm rửa kỹ ổ viêm nhiều lần bằng nước ô xy già, dung dịch betadin pha
loãng, nước muối sinh lý. Có thể bơm rửa bằng kháng sinh pha loãng.
- Dùng kéo cắt lọc và lấy bỏ tổ chức hoại tử.
- Kiểm tra máu chảy và cầm máu bằng dao điện hay chỉ khâu.
- Nhét gạc có tẩm nước muối đẳng trương pha kháng sinh hay đặt dẫn lưu
ổ mủ
- Có thể khâu da cách quãng nếu cần thiết
- Băng vùng mổ.
- Tháo ga rô nếu có
VI. CÁC TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Choáng, shock 202
Xuất hiện ngay và trong khi phẫu thuật, nguyên nhân có thể do phản ứng
với Lidocain hoặc người bệnh hoảng sợ và lo lắng quá mức.
Xử trí: theo phác đồ chống shock nếu có shock. Động viên, giải thích cho
người bệnh nếu người bệnh hoảng sợ và lo lắng quá mức.
2. Chảy máu vết mổ
Băng ép vết mổ, nếu không đỡ thì mở vết mổ cầm lại máu, đặt nhét thêm
gạc
VII. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Kháng sinh toàn thân tích cực ít nhất 2 dòng theo kháng sinh đồ, chống
viêm, giảm đau
- Thay băng, bơm rửa ổ mủ hàng ngày, theo dõi dịch dẫn lưu...
- Kiểm soát tốt đường máu bằng insulin.
- Điều trị tích cực các bệnh kèm theo
- Nâng cao thể trạng: truyền máu, đạm và các chất dinh dưỡng khác

(Lượt đọc: 6525)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ