KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Tập thể khoa Chẩn đoán hình ảnh năm 2025
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
Khoa X-quang thành lập năm 1955 đến tháng 4 năm 2008 đổi tên thành khoa Chẩn đoán hình ảnh sau khi được bổ sung bộ phận siêu âm từ khoa Thăm dò chức năng.
Cán bộ đương nhiệm
![]() |
Bs.CKII NGÔ QUANG CHỨC Trưởng khoa |
![]() |
![]() |
Bs.CKI LÊ XUÂN CẢNH Phó khoa |
Bs.CKI BÙI DUY HƯNG Phó khoa |
![]() |
|
KTV. HOÀNG HỮU TUÂN Kỹ thuật viên trưởng |
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
- Trước thời kỳ đổi mới, khoa X-quang từ những ngày đầu mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn lạc hậu. Thiết bị chủ yếu là các máy x-quang nửa sóng: D4 Romerta (Tiệp Khắc), D1001 (CHDC Đức), Dianomax (Hungari). Việc in tráng phim theo phương pháp thủ công. Thuốc hiện hãm phim do nhân viên X-quang tự pha đựng trong các thùng hiện phim và buồng tối rất đơn giản. Cùng với tình trạng pim và hóa chất thường xuyên thiếu nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác khám chữa bệnh cho người dân.
- Sau thời kỳ đổi mới, được sự quan tâm của UBND tỉnh, Sở Y tế và Bệnh viện, khoa dần được trang bị ngày càng nhiều thiết bị hiện đại, chuyên sâu đáp ứng ngày càng tốt việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Khoa Chẩn đoán hình ảnh đảm nhiệm vai trò quan trọng trong hệ thống khám và chữa bệnh, với chức năng chính là thực hiện các kỹ thuật tạo ảnh y học và can thiệp điều trị. Khoa hiện có 40 cán bộ viên chức, người lao động, gồm: 14 bác sĩ, trong đó có 8 bác sĩ chuyên khoa I, chuyên khoa II và 6 bác sĩ chuyên khoa định hướng; 19 kỹ thuật viên đạt trình độ đại học, 4 KTV cao đẳng, 1 cử nhân y học hạt nhân và 2 điều dưỡng.
Khoa tham gia nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp tỉnh, thực hiện đào tạo nhân viên y tế và chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện tuyến dưới.
* Các trang thiết bị, máy móc:
Về cơ sở vật chất, khoa được trang bị những hệ thống hiện đại nhất, bao gồm:
- Hệ thống máy X-quang kỹ thuật số hiện đại công nghệ Nhật, Đức.
- Máy chụp Cắt lớp vi tính Cone Beam răng thế hệ mới.
- Hệ thống máy siêu âm 4D công nghệ Mỹ đem đến chất lượng hình ảnh trực quan, sắc nét phục vụ chẩn đoán.
- Hệ thống máy siêu âm Doppler xuyên sọ đánh giá mạch máu não.
- Hệ thống chụp cắt lớp vi tính (CT) tiên tiến như CT 32 lát cắt, 128 lát cắt và đặc biệt là hệ thống máy CT 512 lát cắt, giúp chúng tôi thực hiện các kỹ thuật phức tạp như chụp mạch máu não, tưới máu não, chụp mạch vành trong một nhịp tim, dựng hình 3D mạch máu, cột sống và chụp gan 3 pha, hệ tiết niệu.
- Hệ thống chụp cộng hưởng từ kín, nam châm siêu dẫn với từ lực cao và tích hợp AI, giúp chụp chi tiết các bộ phận như cột sống, khớp, não và các cơ quan nội tạng.
- Hệ thống máy SPECT chụp xạ hình tưới máu cơ tim nhằm đánh giá chức năng tim, bệnh lý cơ tim. Hệ thống máy chụp số hóa xóa nền DSA 2 bình diện Siemens thực hiện các kỹ thuật chụp và can thiệp mạch máu. Hệ thống máy đốt sóng cao tần (RFA) nhằm đốt các tổn thương u giáp, u gan, u phổi.
* Kỹ thuật cao, chuyên sâu triển khai:
- Chụp cắt lớp vi tính mạch máu não, tưới máu não, mạch vành trong một nhịp tim, và mạch máu toàn thân, động mạch chủ, mạch chi.
- Dựng hình 3D các cơ quan như cột sống, khí quản, khối u gan và toàn thân.
- Chụp CT liều thấp để tầm soát ung thư phổi.
- Chụp hệ tiết niệu và gan mật tiêu hóa.
- Chụp cộng hưởng từ mạch máu não không cần tiêm thuốc tương phản.
- Chụp cộng hưởng từ toàn bộ cột sống, khớp vai, khớp háng và các khớp khác.
- Chụp cộng hưởng từ các cơ quan nội tạng như sọ não, gan mật, tử cung, tuyến tiền liệt và các tổn thương phức tạp khác.
- Chụp Cộng hưởng từ tuyến yên và vùng chậu bằng kỹ thuật Dynamic cho hình ảnh động chi tiết.
Sử dụng hệ thống thiết bị hiện đại, khoa hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý phức tạp thuộc nhiều chuyên ngành như:
- Tim mạch: Phát hiện các tình trạng như hẹp vôi hóa mạch vành, lóc tách động mạch chủ, phình động mạch chủ, và hẹp tắc mạch chi dưới.
- Thần kinh: Chẩn đoán đột quỵ não, nhồi máu não, xuất huyết não, phình động mạch não và dị dạng mạch não.
- Gan mật: Phát hiện các bệnh lý như u gan, xơ gan, áp xe, viêm tụy, u tuyến tụy, và các khối u đường tiêu hóa.
- Hô hấp: Chẩn đoán viêm phổi, u phổi, áp xe phổi và viêm phế quản.
- Chấn thương: Phát hiện các tổn thương như chấn thương sọ não, lồng ngực, ổ bụng và đa chấn thương.
Với hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền DSA 2 bình diện công nghệ Đức, khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện nhiều kỹ thuật can thiệp hiện đại:
1. Can thiệp mạch não
- Hút huyết khối: Dùng thiết bị, dụng cụ đặc biệt để hút cục máu đông gây nghẽn mạch máu trong não, điều trị đột quỵ tắc mạch.
- Nút coil túi phình mạch não: Tiến hành đưa các cuộn dây coil vào trong túi phình mạch để ngừng chảy máu, ngăn ngừa vỡ mạch máu não.
- Đặt stent động mạch não: Đặt một stent vào động mạch não để mở rộng và giữ cho mạch máu không bị tắc nghẽn.
- Nút dị dạng mạch não: Can thiệp bằng cách bơm vật liệu nút vào dị dạng mạch máu não để cầm máu và điều trị ổ dị dạng.
2. Can thiệp nút mạch tạng
- Nút mạch u gan: Đưa các vật liệu nút mạch làm tắc mạch điều trị u gan, giúp ngừng cung cấp máu cho khối u.
- Nút mạch lách: Điều trị giảm tiểu cầu lách to. Chấn thương vỡ lách chảy máu.
- Nút mạch thận: Điều trị bệnh lý dị dạng mạch, túi phình, chảy máu sau can thiệp ngoại khoa.
3. Can thiệp nút động mạch phế quản
- Điều trị ho ra máu: Nút mạch phế quản để ngừng chảy máu từ phổi, điều trị ho ra máu nghiêm trọng.
- Nút mạch khối u trước phẫu thuật: Nút các mạch máu cung cấp cho khối u để giảm mất máu trong quá trình phẫu thuật.
4. Can thiệp nút mạch điều trị u xơ tử cung, u xơ tiền liệt tuyến
- Điều trị u xơ tử cung: Nút mạch tử cung giúp giảm kích thước và triệu chứng của u xơ tử cung.
- Điều trị u xơ tiền liệt tuyến: Nút các mạch máu cung cấp cho khối u Nút mạch tiền liệt tuyến nhằm làm giảm kích thước của u xơ và giảm các triệu chứng.
5. Can thiệp nút mạch cầm máu cấp cứu
- Cầm máu trong chấn thương vỡ gan, vỡ lách, vỡ thận: Nút mạch để ngừng chảy máu trong các cơ quan bị tổn thương trong tai nạn.
- Cầm máu sau đẻ: Nút mạch giúp cầm máu trong trường hợp mất máu sau sinh.
6. Can thiệp dẫn lưu đường mật qua da, đặt stent đường mật
- Dẫn lưu đường mật qua da: Dẫn lưu mật từ gan ra ngoài cơ thể qua một ống dẫn lưu đặt qua da.
- Đặt stent đường mật: Đặt một ống stent để mở rộng và giữ cho đường mật không bị tắc nghẽn.
7. Can thiệp đốt sóng cao tần (RFA)
- U gan: Đốt u gan bằng sóng cao tần để tiêu diệt tế bào ung thư trong gan.
- U giáp: Sử dụng sóng cao tần để làm giảm kích thước u giáp.
8. Can thiệp phong bế thần kinh điều trị thoát vị đĩa đệm
- Phong bế thần kinh: Tiến hành phong bế các dây thần kinh bị chèn ép do thoát vị đĩa đệm để giảm đau.
9. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA)
- Tuyến giáp, tuyến vú, u hạch: Chọc hút tế bào từ các khối u để chẩn đoán bệnh lý qua phân tích giải phẫu học.
10. Sinh thiết u gan, u phổi, u tuyến giáp, tuyến vú, u hạch
- Sinh thiết u: Lấy mẫu mô từ các khối u (gan, phổi, tuyến giáp, tuyến vú, u hạch) để xác định loại và giai đoạn tính chất u lành hay ác tính, giai đoạn bệnh.
11. Dẫn lưu dịch ở màng phổi, ổ bụng, ổ dịch, áp xe…
- Dẫn lưu dịch: Tiến hành đặt ống dẫn lưu để thoát dịch hoặc mủ trong các khoang cơ thể như màng phổi hoặc ổ áp xe.
Khoa tích cực ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) với việc sử dụng phần mềm trí tuệ nhân tạo RAPID AI trong chẩn đoán và điều trị đột quỵ não, hỗ trợ các bác sĩ xác định nhanh vùng tổn thương và quyết định hướng can thiệp. Công nghệ học sâu Deep Resolve được tích hợp trong các hệ thống máy Cộng hưởng từ mới giúp tối ưu hóa chất lượng hình ảnh và giảm thời gian chụp.
III. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Khoa tham gia rất nhiều các nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp tỉnh và đạt giải ba tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc và giải nhất Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh.
Nhiều năm liền đạt Tập thể lao động xuất sắc, nhận được nhiều Bằng khen của UBND tỉnh và Giấy khen của Sở Y tế.