Banner
Banner dưới menu

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO BỆNH PARKINSON

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO BỆNH PARKINSON

I.   ĐẠICƯƠNG

BệnhđượcJamesParkinsonmôtảtừ1817dướidanhtừ"liệtrun",vớicác triệu chứng chính: run lúc nghỉ, vô động, tăng trương lực cơ. Bệnh do thoái hóa tế bào thần kinh ở chất đen gây thiếu hụt chất dẫn truyềndopamine.

Bệnh khá phổ biến ở các nƣớc châu Âu, Bắc Mỹ chiếm tỷ lệ 0,6 - 1,1%. Tuổimắcbệnhthườnggặptừ50-60tuổi,3/4ngườibệnhlànamgiới.Bệnhmãn tính và tiến triển chậm theo thờigian.

II.   CHẨNĐOÁN

1.  Công việc chẩnđoán

1.1.  Hỏibệnh

- Thời điểm khởi phát triệu chứng

-   Các thuốc đang sử dụng (Phenothiazine, thioxanthene,reserpine)

-   Tiền sử (chấn thương sọ não, viêm não, tai biến mạch não, ngộ độc CO, Mangan, giađình)

-   Tình trạng chức năng trướcđây

-   Các khiếm khuyết chức năng hiệntại

1.2.  Khámlâmsàng:Cáctriệuchứngsớmthườngnhẹvàtiếntriểntừtừ

-   Run: thường gặp, xuất hiện rõ khi nghỉ ngơi, giảm khi vận động chú ý và xuất hiện lại khi chi duy trì một tư thế. Run thường xuất hiện sớm ở một bên, khởi đầu run có nhịp ở ngón cái và ngón trỏ kiểu vấn thuốctần số 4 – 7Hz, theo thời gian có thể lan xuống chân, qua bên đối diện, trường hợp nặng run cả môi, lưỡi,cằm.

-    Cứng cơ: do tăng trương lực cơ, cứng cơ trở nên rõ ràng khi người khám cố gắng di chuyển các khớp thì có những cử cử động giật ngắn gọi là dấu bánhxerăngcưa,rõởcổtay.Cứngcơxảyraưuthếởcơgấpthânvàchi.

Bất động: do vận động chậm (khởi đầu và tốc độ cử động chậm chạp)  và giảm vận động (động tác nghèo nàn, giảm biên độ). Thực hiện các công việc sinh hoạt hàng ngày khó khăn, các động tác tinh tế ngón tay bị giới hạn, hai tay không ve vẩy khi đi, vẻ mặt bất động, ít biểu lộ cảm xúc, cử động môi lưỡi chậm, ít nuốt. Chữ viết nhỏ dần rồi ngưng lại. Giọng nói nhỏ, không âm điệu, phát âm không rõ. dáng đi và thăng bằng bị rối loạn làm bệnh nhân dễngã.

-   Các biểu hiện khác: rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn thần kinh thực vật, đau nhức các cơ trục và chi, tăng tiết nước bọt, viêm tuyến bả nhờn, cơn đỏ bừng mặt, sa sút trítuệ.

1.3.  Chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng

-   Chụp cắt lớp vi tính (CTscan)

-   Chụpcộnghưởngtừ(MRI)sọnãocógiátrịchẩnđoánphânbiệt.

2.  Chẩn đoán xác định: dựa vào bốn yếu tốgồm

-   Đặc điểm lâmsàng

-   Khởipháttriệuchứngưuthếmộtbênrồilansangbênđốidiện

-   Diễn tiếnchậm

-   Đáp ứng điều trị vớiLevodopa.

3.  Chẩn đoán phânbiệt

-   Run vô căn: tồn tại khi hoạt động, giảm khi nghỉ ngơi, tăng khi lo âu, xúc cảm, có yếu tố giađình.

-   Hội chứng Parkinson do thuốc: khởi phát bán cấp, triệu chứng xuất hiện hai bên, run xuất hiện sớm, có thể kèm theo múa giật, mủa vờn, loạn trương lực cơ.

-   Hội chứng Parkinson do tổn thương mạch máu: do nhồi máu não nhiều lần ở nhân đuôi, nhân bèo, có thể kèm theo rối loạn cảm giác, sa sút trí tuệ, tăng phảnxạ.

-    Hội chứng Parkinson do chấn thương: thường gặp ở người đánh môn quyềnanhvớinhữngchấnthươngđầuthườngxuyên.

4.  Chẩn đoán nguyênnhân

Chưa rõ, có vài giả thuyết do hiện diện gốc tự do, độc tố môi trường làm chết tế bào chất đen hay di truyền.

III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1.  Nguyên tắc phục hồi chức năng và điềutrị

Cần điều trị phối hợp giữa nội khoa, phục hồi chức năng và tâm lý trị liệu nhằm ngăn ngừa sự tiến triển và rối loạn thứ phát do khiếm khuyết vận động.

2.  Cácphươngphápvàkỹthuậtphụchồichứcnăng

2.1.  Gia tăng chức năng hô hấp: tập thở phối hợp các bài tập kích thích cảm thụ bản thể thần kinh cơ (PNF) với mẫu gấp dang xoay ngoài hai tay trong vị thếngồi.

2.2.  Duy trì, gia tăng khả năng kiểm soát tư thế: tập các bài tập giúp bệnh nhân thẳng cổ, duỗi lưng trên bóng. Bệnh nhân nằm ngửa dựa lưng trên bóng kết hợp cử động gấp haitay.

2.3.   Giảm co cứng cơ: kéo dãn những nhóm cơ co cứng như cơ gấp hông,gấpgối,ngựclớn,trònlớn,lưngrộng,duỗihông,áphông.

2.4.  Duy trì tầm vận động các khớp (ROM): tập các bài tập chủ động trợ giúp hếttầm.

2.5.  Gia tăng điều hợp, linh hoạt tay, chân, kiểm soát thân: tậpchương trình Frenkel, khởi động nhịp nhàng các mẫu PNF tay, chân trong các vị thế khác nhau. Tập các bài tập kiểm soát thân với bóng, kỹ thuậtPNF.

-   Tư thếngồi:

+ Một tay đưa lên (mắt luôn nhìn theo tay) từ từ chéo qua mặt để đặt đầu các ngón lên sau vai bên kia (tay còn lại để nghỉ). Đổi tay tập lại như trên (3-4 lần).

+ Đưa hai tay về phía trước, 2 bàn tay áp sát 2 bàn tay của kĩ thuật viên, kĩ thuật viên chuyển áp lực qua từng tay, đồng thời làm động tác gập duỗi khuỷu.

-   Tưthếbò:bòtiến,bòlùi,đưalêntừngtay,từngchân,đưacùng1tayvà 1 chân đối diện, đưa 2 taycùng lúc.

-   Tưthếquỳ:đưa2taydangngang,ratrước,lênđầu.

-   Tư thếđứng:

+ Một tay cầm hai trụ bằng nhựa nặng hay bằng cao su hoặc hai quả bóng quần vợt, luân phiên tung lên và hứng từng quả một.

+ Nhồi bóng, nhảy chụp bóng, chạy tại chỗ, đi hay tay đung đưa mạnh, gối gập cao, nhịp nhàng,

+ Hai tay cầm một gậy làm động tác duỗi và xoay thân sang phải, trái.

- Dáng đi: Tập đi (dùng các dụng cụ giúp tăng dần trọng lượng chân và

tay…)

2.6.  Gia tăng kiểm soát nhóm cơ vùng mặt: bài tập kiểm soát, xoa   bóp

nhóm cơ mặt.

2.7.  Hoạt động trị liệu: các bài tập khéo léo của bàn tay như dệt (khung dệt tay), in bông trên vải hay trên giấy, nhồi và nặn hình đồ vật bằng các chất dẻo, gắn, xếphình.

2.8.   Ngôn ngữ trị liệu: các bài tập cử động miệng, lưỡi và tăng cường khả năng phátâm.

3.  Điều trịthuốc

-   Điều trị triệu chứng: khi bệnh còn ở giai đoạn bù, sử dụng những thuốc kháng cholinergique (Trihexylphenidyl, Benztrophine); Amantadine; Levodopa (Sinamet, Madopar); đồng vận dopamine (Pramipexole, cabergoline, ropinirole); thuốc bảo vệ thần kinh (Selegiline, rasagiline); thuốc ức chế COMT (Entacarpone,tolcarpone).

4.  Các điều trịkhác:

4.1.  Tâm lý: giải thích, động viên khích lệ bệnh nhân thực hiện nếp sống sinh hoạt, tránh mọi lo lắng, an tâm điềutrị.

4.2.  Dinhdưỡng:chếđộăncânbằngđầyđủdinhdưỡng,chấtxơ,canxi.

4.3.Điều trị phẩu thuật hay kích thích não sâu: ở đồi thị hay cầu nhạt, được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại. Phẫu thuật được chỉ định và thực hiện ở các trung tâm chuyên sâu.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1.   Chương trình về nhà: các bài tập về nhà với mục đích làm giảm co cứng cơ, điều hợp và duy trì hoạt động thể chất choBN.

2.  Theo dõi và thời gian táikhám:

-   BN còn đi lại, tự phục vụ: tái khám lại hàng tháng để điều chỉnh thuốc, phát hiện giai đoạn bật tắt, kiểm tra sự tuân thủ và bổ sung chương trình tập tại nhà.

-   BN không tự chăm sóc bản thân, nằm tại giường: tái khám 3 - 6 tháng, tập luyện và sinh hoạt cá nhân dựa hoàn toàn vào người nhà và chương trình phụchồichứcnăngdựavàocộngđồngtaiđịaphương.

(Lượt đọc: 10244)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ