Banner
Banner dưới menu

NGỘ ĐỘC ACONITIN

NGỘ ĐỘC ACONITIN

1.             ĐẠICƯƠNGVỀCÂYÔĐẦUVÀACONITIN

a)   Cây ôđầu:

    Cây ô đầu còn có tên khác là phụ tử, củ gấu tàu, củ ấu tàu, củ gấu rừng Tênkhoahọc:AconitumfortuneiHemsl.Họ:Hoàngliên(Ranunculaceae).

    Cây ô đầu mọc hoang và được trồng ở các vùng núi cao biên giới phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng,.... Tại các tỉnh biên giới thường có bán củ ô đầu do nhân dân ta tự trồng hoặc nhập từ Trung Quốc ở dạng củ tươi hoặc đã sơ chế.

b)   Đặc điểm độc tốAconitin:

-       Tấtcảcácthànhphầncủacâyđềuchứađộctốvàhàmlượngcaonhấtởrễ củ. Trong rễ củ chứa 0,17 - 0,28%Aconitin.

-       Cơquanđích:Hệtimmạch,hệthầnkinhtrungươngvàhệtiêuhóa.

-       Tuy nhiên trong thành phần cây có các Alkaloid kháccóthểcótácdụngứcchếvớinhịpdẫntớicácdạngnhịpchậm.

-       Độc tính: Liều gây tử vong đối với người lớn khoảng 5 mg Aconitin. Rối loạn tim mạch nặng xảy ra ở liều 2 mgAconitin.

2.          NGUYÊN NHÂN NGỘĐỘC:

    Ngộ độc Aconitin của ô đầu chủ yếu do uống quá liều thuốc nam, thuốc bắc có ô đầu, uống nhầm thuốc có ô đầu dùng xoa bóp ngoài da để điều trị giảm đau do viêm dây thần kinh và bệnh thấp khớp hoặc ăn phải rễ cây này do nhầm lẫn với cây cần tây, củ cải.... Ngộ độc ô đầu còn do ăn cháo ô đầu khi chế biến không đúng cách. Ngộ độc có thể xảy ra khi để da tiếp xúc lâu với lá ô đầu.

3.          CHẨNĐOÁN:

    3.1. Lâmsàng:

    Ngộ độc Aconitin diễn ra rất nhanh. Các triệu chứng có thể xuất hiện ngay hoặc sau vài giờ sau khi uống phải dịch chiết của cây ô đầu hay ăn phải rễ, lá câynày(phụthuộcvàoliềulượng).

-       Triệu chứng đầu tiên: tê miệng và lưỡi, tê cóng đầu chi, sau vài giờ chảyđờm rãi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó thở. Co giật, mất tri giác, hạ thân nhiệt có thể xảyra.Triệuchứngđặctrưnglàmấtcảmgiáctoàncơthểvàrốiloạntimmạch.

-       Rối loạn tim mạch: Rối loạn dẫn truyền, nhịp tim nhanh, xuất hiện loạn nhịp tim đa dạng, đa hình thái: nhịp chậm, block nhĩ thất các cấp độ, ngoại tâm thu (NTT) nhĩ, NTT thất nhịp đôi, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh.... Mặc dù loạn nhịp tim sẽ hết trong vòng 24 giờ sau ngộ độc, nhưng sự thay đổi điện tim có thể kéo dài trong vài ngày sau đó. Các triệu chứng rối loạn tim mạch chỉ kéo dài 24 - 48 giờ, nhưng những rối loạn hệ thần kinh (đặc biệt là mệt mỏi) kéo dài tới vài tuần. Có thể rối loạn trung khu điềunhiệt.

-       Tử vong thường xảy ra sau 6 giờ kể từ khi Aconitin thâm nhập vào cơ thể. Nguyênnhântửvonglàdoloạnnhịptim,cocứngcơtimvàliệttrungkhuhôhấp.

-       Nếusốngsótsau24giờ,tiênlượngthườnglàtốtvìkhiđóđộc tố bị chuyển hóa và thải rangoài.

3.2. Cận lâmsàng:

-       Điện tâm đồ, xét nghiệm khí máu, chất điệngiải.

-       Thu thập mẫu cây, củ còn sót lại, dịch nôn, dịch rửa dạ dày. Phân tích Aconitinbằngsắckýlớpmỏnghoặcsắckýkhígắnkhốiphổ.

3.2.Chẩnđoán:

Chẩn đoán ngộ độc Aconitin dựa vào:

-       Triệu chứng đặc chưng: tê miệng và lưỡi, chảy đờm rãi, tê cóng đầu chi,mấtcảmgiáctoàncơthể,loạnnhịptim,cogiậtvàsuyhôhấp.

-       Điện tâm đồ: là thăm dò quan trọng nhất vừa giúp cho chẩn đoán, vừa hướngdẫnđiềutrị.

-       Xét nghiệm khí máu, chất điện giải và điện tâm đồ rất có ích đểchẩn

đoán mức độ ngộ độc và tiến hành các bước xử trí tiếp theo.

-       Hoàn cảnh ngộ độc (uống rượu có ngâm củ ô đầu, uống nhầm rượu có ô đầu dùng cho xoa bóp ngoài,…). Phân tích độc chất tại các cơ sở có trangthiết bị và cán bộ chuyênkhoa.

3.1.   Chẩn đoán phânbiệt:

-       Ngộ độc các cây có chứa Glycosid tim (cây trúc đào, cây thông thiên, cây đai vàng, dây càng cua, cây sừng trâu, sừngbò,…).

-       Ngộ độc các thuốc Glycosid tim khi dùng quá liều hoặc nhầm với thuốckhác.

4.             ĐIỀUTRỊ:

4.1.Nguyên tắc điềutrị:

-       Ngănchặnchấtđộctiếptụchấpthuvàomáu,loạitrừrakhỏiđườngtiêu hóa, da và niêmmạc.

-       Duytrìchứcnăngtimmạch,hôhấpvàđiềutrịtriệuchứng.

4.2.Điều trị cụthể:

-       Gâynôn:nếuđượcpháthiệnsớmtrước2giờsauăn,chưa

nôn, tỉnh táo và không co giật.

-       Rửadạdày,thanhoạt(xembàinguyêntắcchẩnđoánvàxửtríngộđộccấp).

-       Rửavùngdacótiếpxúcvớiôđầubằngxàphòng.

-       Nếucócogiật:TiêmtĩnhmạchDiazepam10mg,nhắclạiđếnkhihếtcogiật.

-       Đảm bảo hô hấp. Nếu hôn mê, co giật phải đặt nội khí quản, thở oxy hoặc thởmáy.

-       Nếu nhịp tim chậm < 60 lần/phút: Atropin 0,5 mg/lần, tiêm tĩnh mạch, nhắc lại đến khi đạt hiệu quả hoặc đạt liều 2 mg. Nếu không đáp ứng Atropin hoặc nhịp chậm kèm tụt huyết áp thì dùng Adrenalin truyền tĩnh mạch: liều khởi dầu0,02μg/kg/phút,điềuchỉnhtheođápứng.

-       Xylocain(Lidaocain):làthuốcđầutay,đặcbiệtxóacácngoạitâmthuthất nguy hiểm: ngoại tâm thu thất  đa ổ, nhịp đôi, chùm, cơn nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh,...: liều khởi đầu: 1-1,5 mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch, nhắc lại sau 5-10 phút nếu chưa đạt mục đích, sau 3 lần tiêm thì chuyển truyền tĩnh mạch duy trì. Liều truyền tĩnh mạch từ 1 mg/kg tới 4 mg/kg/ giờ. Cần theo dõi điện tim liên tục và bắt đầu giảm liều Xylocain ngay khi hết các loạn nhịp nguy hiểm tránh quá liều Xylocain gây trụymạch.

-       Amiodaron (Cordaron): Nhịp nhanh thất một dạng có huyết động ổn  định. Nhịp nhanh thất hoặc rung thất dai dẳng sau dùng sốc điện và Adrenalin. Thận trọng dùng khi đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài QT, ví dụkhángsinhnhómFluoroquinolone,MacrolidehoặcAzole.

 Liềudùng:

+     Rung thất, nhịp nhanh thất vô mạch không đáp ứng với hồi sinh tim phổi, sốc điện và thuốc vận mạch: liều 300mg (5mg/kg) pha trong 20ml Glucose 5%, tiêm tĩnh mạch qua đường truyền, sau đó xả nhanh dịch truyền, có thể nhắc lại

sau đó ít nhất 15 phút với liều 150mg, cách pha và tiêm tương tự.

+     Nhịp nhanh thất không có tụt huyết áp: truyền tĩnh mạch 150mg trong 10 phút, nhắc lại nếu cần, liều kế tiếp 1mg/phút trong 6 giờ, sau đó 0,5mg/ph. Liều tối đa trong 24 giờ không quá 2,2gam.

-   Duy trì huyết áp và chất điện giải ở mức bình thường bằng truyền dịch.

Nếu thân nhiệt giảm, cần nâng nhiệt độ cơ thể lên từ từ.

5.             DỰPHÒNG:

-       ĐộctốAconitintrongcủgấutàurấtđộcnêntuyệtđốikhôngtựýsửdụng.

-       Khôngdùngphụtửquađườngăn,uống,chỉnêndùngngoàida.

-       Phụtửchế(củgấutàuđãlàmgiảmđộctính)cũngcóthểgâyngộđộc.

-       Các loại rượu ngâm gấu tàu dùng để xoa bóp phải dán nhãn rõ ràng, cất giữnơiantoàn,xatầmtaytrẻemvàđểtránhnhầmlẫnkhisửdụng.

(Lượt đọc: 9798)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ