Banner
Banner dưới menu

NGỘ ĐỘC KHÍ CARBON MONOXIDE (CO)

NGỘ ĐỘC KHÍ CARBON MONOXIDE (CO)

1.             ĐẠICƯƠNG:

-       Khí Carbon monoxide (CO) là một sản phẩm thường gặp do cháy không hoàn toàn của các chất có chứaCarbon.

-       Khí CO rất độc, CO gắn mạnh vào Hemoglobin làm giảm khả năng vận chuyển oxy, gây thiếu oxy tổ chức, ức chế hô hấp tế bào, gây thiếu oxy, toan lactic và chết tết bào. CO gắn với Myoglobin đặc biệt ở cơ timgây ức chế cơ tim vàgiảmcunglượngtim.ĐặcbiệtCOứcchếCytochromeoxidasevàdẫntớimột chuỗi quá trình bệnh sinh, dẫn tới hình thành các chất điều viêm và gốc tự do, gây chết tế bào và tổn thương thần kinh muộn, đặc biệt ở não. Thai nhi đặc biệt nhạy cảm với độc tính củaCO.

-       Trong xã hội hiện đại, ngộ độc khí CO có tỷ lệ mắc và tử vong khá cao. Việc chẩn đoán và xử trí cần nhanh chóng và tích cực mới có thể cứu sống và giảmnguycơtổnthươngvàdichứngvớinão.

2.          NGUYÊNNHÂN:

          2.1. KhíCO:

    Bằng giác quan không thể phát hiện được do khí không màu, không mùi, không vị, khuếch tán mạnh, không gây kích thích.

Thời gian bán thải là 4 giờ. Khi thông khí với oxy đẳng áp thì thời gian bán thải còn 80 phút và dưới oxy cao áp thì thời gian bán thải còn 23 phút.

          2.2. Các nguồn gốc của khí CO và hoàn cảnh ngộđộc:

Ở Việt Nam thường gặp:

-       Đốtthan(đặcbiệtbếpthantổong),đốtcủi,gỗ,thancủi,khígastrongcác phòngkínhoặcthiếuthôngkhí,thườngđểnấuăn,sưởiấmhoặcđunnước(bình nóng trong nhà tắm chạy bằng khígas).

-       Chạy máy phát điện, chạy các động cơ sử dụng xăng dầu ở trong phòng kín hoặc thông khí kém hoặc có thông với phòng hoặc khoang có người (VD khoang hành khách trên tàuxe).

-       Các trường hợp sử dụng than, xăng, dầu, khí CO trong công nghiệp nhưng có thông khí kém hoặc do người làm việc đi vào khu vực có nhiều khí CO mà không đảm bảo làm thoáng khí để giải phóng hết khí CO trước khi vào, VD lò nung, các khoangkín,…

-       Cáctainạncháynhà,cháycáckhu vựckínhoặcthôngkhíhạnchế,cóthể vớicảnạnnhânvàngườicứuhộbịngộđộc.

3.          CHẨNĐOÁN:

          3.1. Lâmsàng:

-   Hỏi bệnh: ngộ độc thường xảy ra với nhiều người sống trong nhà, vật nuôi trong nhà cũng có thể bị bệnh (chó, mèo), thường khai thác được hoàncảnhbịbệnh:sưởiấmbằngcácloạibếpthan,chạymáynổtrongnhà(phát điện, xe máy, ôtô…).

-   Khởi đầu biểu hiện: đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, nhìn mờ,rối loạn hành vi kèm theo cảm giác sảng khoái, nặng hơn có thể dẫn đến hôn mê.

-   Dạng nặng hoặc hôn mê: thường gặp khi bị ngộ độc nặng, phát hiện chậm, nhiễm độc đã lâu hoặc ở người già có bệnh mạn tính như suy tim hoặc suy hô hấp. Thường gây tổn thương não, cơ tim và hệ cơ.

+ Tổn thương thần kinh trung ương: hôn mê tăng trương lực cơ, thời gian và mức độ hôn mê rất thay đổi. Có các dấu hiệu ngoại tháp. Một số hôn mê có thể hồi phục nhanh chóng, số khác có cải thiện thoáng qua và không hoàn toàn, tiến triển nặng lên ở tuần thứ 2 dẫn đến di chứng thần kinh hoặc tâm thần. Di chứng lâm sàng thường gặp là những vận động bất thường, tăng trương lực,tổn thươnghệthầnkinhcaocấp,câmvàmùvỏ.

+ Tổn thương cơ tim:. Biểu hiện trên điện tim bằng thiếu máu cơ tim, loạn nhịp (chiếm 5 - 6 %). Chủ yếu là rối loạn tái cực, thay đổi của sóng T và đoạn ST. Có thể thiếu máu dưới nội tâm mạc hoặc  dưới thượng tâm mạc, hoặc đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống dưới đường đẳng điện đơn thuần. Nặng hơn có truỵ mạch và phù phổi cấp (huyết động và tổnthương).

+ Tổn thương cơ: được biểu hiện dưới dạng tiêu cơ vân. Nên tìm một cách hệ thống những dấu hiệu của tiêu cơ vân như: cơ căng, tăng thể tích, mất một hay nhiều mạch ngoại vi. Xét nghiệm thấy CPK, Transaminasse, Amylase tăng. Đôi khi khó có thể phân biệt được là do thiếu oxy, do tư thế nằm sau hôn mê hoặc do ngộ độc CO gây ra.

          3.2. Cận lâmsàng:

-   Xét nghiệm định lượng nồng độ HbCO ngay khi đến viện. Chú ý nồng độ COHb không tương quan với lâm sàng và di chứng thần kinh. HbCO ≥ 3-4% (người không hút thuốc), ≥ 10% (người hút thuốc): trên mức độ thông thường.

-   Các xét nghiệm, thăm dò khác: Công thức máu, sinh hóa cơ bản, khí máu thấy toan hô hấp do phù phổi, toan chuyển hóa do suy tuần hoàn kết hợp tiêu cơ vân có thể gây ra suy thận cấp… Điện tâm đồ, Xquang phổi (nếu nghi viêm phổi do hít, hít bụi khói, phù phổi), chụp cắt lớp não, chụp cộng hưởng từ não.

          3.3. Chẩn đoán xácđịnh:

-   Khí CO gây nên các triệu chứng không đặc hiệu, dẫn tới chẩn đoán khó khăn.

-    Chẩn đoán ngộ độc khí CO dựa vào:  Tiền sử tiếp xúc với nguồn khí CO (bếp than tổ ong, khói máy phát điện, cháy nhà…), kết hợp với biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng như trên. Xét nghiệm HbCO thấy trên mức độ thông thường.

          3.4. Chẩn đoán phânbiệt:

-   Ngộ độc nhẹ: dễ lầm với cảm cúm nhất là về mùa đông. Sau 4 giờ tiếp xúc CO ở nồng độ 200 ppm có thể dẫn tới HbCO 15 - 20% gây đau đầu; CO 500 ppm gây buồn nôn.

-   Ngộ độc vừa: dễ nhầm với ngộ độc thức ăn (buồn nôn, nôn); đau thắt ngực không ổn định.

-   Ngộ độc nặng: cần phân biệt với các nguyên nhân gây hôn mê và co giật khác.

          3.5. Một số thểbệnh:

-   Một vài trường hợp có biểu hiện ngộ độc dưới các dạng không thường gặp phụ thuộc vào các triệu chứng hoặc cơ địa hoặc là tiến triển.

    Dạng thần kinh- tâm thần: Khởi đầu đi loạng choạng, khó tập trung tư tưởng, hành động không phù hợp và rối loạn thị giác.

-       Trẻ em có thể được phát hiện bằng co giật. Đôi khi ở người lớn, khởiđầu cũng biểu hiện bằng cogiật.

-       Người già: có thể khởi đầu bằng tình trạng lẫn lộn, đôi khi có dấu hiệu thần kinh khu trú làm nhầm chẩnđoán.

-       Phụ nữ có thai: Không có sự song song giữa mức độ nặng của mẹ với mức độ nặng của thai nhi. Trong thời kỳ đầu, thiếu oxy có thể gây ra thai chết lưu hoặc gây ra dị dạng bẩm sinh. Giai đoạn thai kỳ, ngộ độc CO gây ra thai chết lưu hoặc bệnh não cho thai. Tuy nhiên, có thể gặp thai phát triển bình thườngởnhữngtrườnghợpngộđộcnhẹhoặctrungbình.

4.          ĐIỀUTRỊ:

          4.1. Nguyêntắc:

-    Chiến lược điều trị không dựa vào nồng độ HbCO, mà dựa vào tình trạng có bị mất ý thức lúc đầu hay không, tình trạng hôn mê, các yếu tố tiên lượng nặng,vàcácdichứngthầnkinh.

-     Chúýkhôngđượcbỏsótcácngộđộckèmtheo như ngộ độc Cyanua.

-    Mục tiêu điều trị:  để phòng ngừa các di chứng thần kinh về sau cần đặc biệt chúý.

          4.2. Điều trị cụthể:

          a) Đưa nạn nhân khỏi nguồn ngộđộc:

    Người cứu nạn lưu ý phải làm thông thoáng không khí trước khi đi vào vùng nhiễm độc (mở rộng tất các các cửa, bơm khí trong lành,…), mang mặt nạ phòng độc, đề phòng khả năng nổ của không khí giầu CO và nhanh chóngtìmcáchđưanạn nhânra khỏinơinguyhiểm.

          b) Thởoxy:

-    Sự phân ly của HbCO được thúc đẩy dưới oxy liệu pháp, vì vậy cần chothở oxy càng sớm càng tốt, cho thở oxy ngay sau khi lấy máu định lượng HbCO.

-    Thở oxy 100% đến khi COHb < 2% ,  có thai thì duy trì 2 giờ saukhiHbCOvề0nhằmkéodàithờigianthảitrừCOtừthainhi.

-    Điều trị oxy đẳng áp: là biện pháp đầu tiên. Oxy được sử dụng dưới dạng Mask hoặc lều oxy ở trẻ em. Liệu pháp oxy cao áp chỉ định cho phụ nữ có thai, hôn mê (có tác dụng làm tăng áp lực riêng phần của oxy, làm tăng sự phân ly HbCO, làm tăng sự khuếch tán của oxy trong máu và làm cho tổ chức sử dụng oxy dễ dàng hơn).

          c) Điều trị triệuchứng:

-    Nếu có suy hô hấp cần đặt nội khí quản, thở máy.

-    Điều trị HA tụt, đặt Catheter, dùng thuốc vận mạch tuỳ theo mức độ của rối loạn huyết động.

-    Theo dõi chức năng sống cơ bản.

-    Điềutrịtoanchuyểnhoá:chỉkhipH<7,1.Tìnhtrạngtoangiúpđườngphânly ôxydịchchuyểnvềphíabênphảithuậnlợichogiảiphóngôxychotổchức.

          d) Điều trị bằng oxy caoáp:

-        Chỉ định bắt đầu điều trị bằng oxy cao áp trong vòng 24 giờ sau ngộ độc,lýtưởnglàtrongvòng4-6giờởcáctrường hợp sau:

+ Suy giảm thần kinh (đặc biệt mất ýthức).

+ BệnhnhâncóthaivớitriệuchứngngộđộckhíCOtrênlâmsàng.

+ Nhiễm toan chuyển hóanặng.

+ NồngđộHbCO>25%(hoặc>10%ởphụnữcóthai).

+ Cócáctriệuchứngthựcthểvềthầnkinhnóichung

-        Oxycaoápcũngcóthểđượcchỉđịnhtrongcáctrườnghợpsau:

+ Rối loạn ý thức hoặc lẫn lộn, có bất kỳ các bất thường về thần kinh trên lâm sàng hoặc suy giảm nhận thức (bất kỳ giai đoạn nào): với bất kỳ nồng độ HbCOnào,đặcbiệtnếukhôngđápứngvớioxyđẳngáptrongvòng1-2giờ.

+ Có triệu chứng thần kinh nhẹ, nhưng thở oxy đẳng áp quá 4 giờ và các triệu chứng này vẫn khônghết.

+ Nồng độ HbCO ở mức cho thấy có phơi nhiễm mức độ đáng kể (kể cả khikhôngcóbấtthườngvềthầnkinh).

+Tình trạng  xấu đi (đặc biệt về thần kinh hoặc tâm thần) trong vòng 5-7 ngày sau ngộđộc.

 

5.             TIÊNLƯỢNGVÀBIẾNCHỨNG:

          5.1. Tiênlượng:

+ Tổn thương thần kinh xuất hiện 2 - 40 ngày sau nhiễm CO.

+ 1 thống kê người bệnh  ngộ độc được thở oxy 100% trong ICU , 14% sống sót có tổn thương thần kinh không hồi phục.

+ 1 nghiên cứu 2360 người bệnh ngộ độc CO thấy 3% sa sút trí tuệ và Parkinson

sau 1 năm.

+ 1 nghiên cứu trên 63 người bệnh bị ngộ độc nặng, 43% giảm trí nhớ, 33% thay

đổi về tính cách sau 3 năm theo dõi.

          5.2. Biếnchứng:

Có thể gặp: Sa sút trí tuệ, tâm thần, parkison, liệt, múa vờn, mù vỏ, bệnh lý thần kinh ngoại vi, bất lực.

6.             PHÒNGTRÁNH:

-    Giáo dục. Vệ sinh nơi ở và môi trường lao động. Tránh cố ý

hoặc vô tình tiếp xúc với nguồn khí CO.

-    Sử dụng các thiết bị phát hiện và báo động khi có khí CO tại nhà và nơi

làm việc.

(Lượt đọc: 23181)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ