Banner
Banner dưới menu

QUY TRÌNH KỸ THUẬT UNG BƯỚU TIẾT NIỆU - SINH DỤC

(Cập nhật: 28/11/2017)

QUY TRÌNH KỸ THUẬT UNG BƯỚU TIẾT NIỆU - SINH DỤC

CẮT TOÀN BỘ BÀNG QUANG, KÈM TẠO HÌNH RUỘT – BÀNG QUANG

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt toàn bàng quang là một phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị triệt căn các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ, ung thư tuyến tiền liệt có xâm lấn cổ bàng quang và túi tinh. Kỹ thuật này bao gồm cắt bỏ toàn bộ bàng quang kèm theo tuyến tiền liệt và túi tinh hoặc kèm theo cắt toàn bộ tử cung và một phần âm đạo ở nữ. Hai niệu quản được đưa vào một quai ruột non biệt lập và đưa ra thành bụng bên.

II. CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn rộng và đến lớp cơ

- Ung thư tuyến tiền liệt xâm lấn rộng lên cổ bàng quang và túi tinh

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức

- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 1 phẫu thuật viên chính

- 2 phụ mổ

- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên

2. Phương tiện: bộ đại phẫu bụng

3. Người bệnh

- Giải thích cho người bệnh và thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người bệnh không đủ năng lực và hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về chỉ định phẫu thuật sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh và các tai biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.

- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy cam đoan chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuật.

- Chuẩn bị ruột bằng đường uống và thụt tháo đại tràng 2 ngày trước mổ

- Dùng kháng sinh dự phòng

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Người bệnh được gây mê toàn thân hoặc tê tủy sống có thể kết hợp làm giảm đau ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa hai chân dạng hoặc duỗi thẳng

- Sát khuẩn rộng vùng mổ và bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10 và cồn 70 độ.

- Phẫu thuật viên chính đứng bên trái người bệnh, phụ 1 và phụ 2 đứng đối diện phẫu thuật viên.

- Đường mổ: thường áp dụng đường giữa dưới rốn, có thể mở rộng qua bên trái và lên trên rốn 1 đến 2 cm.

- Người bệnh nam: Phẫu tích khoang ngoài phúc mạc trước bàng quang, tìm lỗ bẹn trong và thừng tinh, tiếp đó tìm ống dẫn tinh. Dùng tay và dụng cụ phẫu tích đầu tù phẫu tích ống dẫn tinh 2 bên theo hường xuống dưới và vào trong tời khi gặp hai túi tinh, đây chính là diện phẫu tích tách bóng trực tràng ra khỏi mặt sau túi tinh và tuyến tiền liệt.

- Người bệnh nữ: đi thẳng vào khoang phúc mạc, cắt tử cung toàn bộ và một phần âm đạo cùng với toàn bộ bàng quang thành một khối.

- Kẹp và cắt các nhánh động mạch bàng quang trên và dưới

- Tìm 2 niệu quản, cắt niệu quản tại vị trí đổ vào thành bàng quang, đặt 2 sonde JJ vào lòng niệu quản, đảm bảo đầu trên của sonde JJ nằm trong bể thận.

- Tách đáy bàng quang ra khỏi phúc mạc phúc mạc thành bụng trước.

- Kẹp và cắt các bó mạch thần kinh đi vào 2 bên vỏ tuyến tiền liệt

- Phẫu tịch, kẹp cắt và buộc thân tĩnh mạch trước niệu đạo.

- Cắt ngang quan niệu đạo sát bờ dưới tuyến tiền liệt.

- Cắt một đoạn hồi tràng biệt lập dài từ 20 đến 25 cm, cách góc hồi manh tràng khoảng 15 đến 20 cm.

- Nối 2 niệu quản vào quai hồi tràng biệt lập này và đưa đầu còn lại ra thành bụng bên phải.

- Đặt dẫn lưu vùng mổ, và đóng kín thành bụng theo các lớp giải phẫu.

VI. THEO DÕI

- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch, đảm bảo cân bằng nước, điện giải, cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ hoặc khi có nhu động ruột trở lại.

- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề

- Theo dõi thể tích nước tiểu 24 giờ, tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của ống dẫn lưu. Rút ống dẫn lưu 3 đến 4 ngày sau mổ.

- Rút 2 sonde JJ sau 30 - 40 ngày.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Mất máu trong mổ: thường do thương tổn các mạch chậu, các nhánh mạch của bàng quang, tuyến tiền liệt và tĩnh mạch trước niệu đạo.

- Thủng bóng trực tràng

- Hoại tử quai hồi tràng biệt lập

- Dò hoặc bục miệng nối ruột non

Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…

 

CẮT TOÀN BỘ BÀNG QUANG VÀ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG

 

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt toàn bộ bàng quang là một phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị triệt căn các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ. Kỹ thuật này bao gồm cắt bỏ toàn bộ bàng quang kèm theo tuyến tiền liệt và túi tinh hoặc kèm theo cắt toàn bộ tử cung và một phần âm đạo ở nữ. Bàng quang được tạo hình lại bằng ruột rồi được nối với 2 niệu quản và niệu đạo.

II. CHỈ ĐỊNH

Các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức

- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 1 phẫu thuật viên chính, hai phụ mổ

- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên

2. Phương tiện: bộ đại phẫu bụng

3. Người bệnh

- Giải thích cho người bệnh và thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người bệnh không đủ năng lực và hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về chỉ định phẫu thuật sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh và các tai biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.

- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy cam đoan chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuật.

- Chuẩn bị ruột bằng đường uống và thụt tháo đại tràng 2 ngày trước mổ

- Dùng kháng sinh dự phòng

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Người bệnh được gây mê toàn thân hoặc tê tủy sống có thể kết hợp làm giảm đau ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa hai chân dạng hoặc duỗi thẳng

- Sát khuẩn rộng vùng mổ và bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10 và cồn 70 độ.

- Phẫu thuật viên chính đứng bên trái người bệnh, phụ 1 và phụ 2 đứng đối diện phẫu thuật viên.

- Đường mổ: thường áp dụng đường giữa dưới rốn, có thể mở rộng qua bên trái và lên trên rốn 1 đến 2 cm.

- Người bệnh nam: Phẫu tích khoang ngoài phúc mạc trước bàng quang, tìm lỗ bẹn trong và thừng tinh, tiếp đó tìm ống dẫn tinh. Dùng tay và dụng cụ phẫu tích đầu tù phẫu tích ống dẫn tinh 2 bên theo hướng xuống dưới và vào trong tời khi gặp hai túi tinh, đây chính là diện phẫu tích tách bóng trực tràng ra khỏi mặt sau túi tinh và tuyến tiền liệt.

- Người bệnh nữ: đi thẳng vào khoang phúc mạc, cắt tử cung toàn bộ và một phần âm đạo cùng với toàn bộ bàng quang thành một khối.

- Kẹp và cắt các nhánh động mạch bàng quang trên và dưới

- Tìm 2 niệu quản, cắt niệu quản tại vị trí đổ vào thành bàng quang, đặt 2 sonde JJ vào lòng niệu quản, đảm bảo đầu trên của sonde JJ nằm trong bể thận.

- Tách đáy bàng quang ra khỏi phúc mạc thành bụng trước.

- Kẹp và cắt các bó mạch thần kinh đi vào 2 bên vỏ tuyến tiền liệt

- Phẫu tịch, kẹp cắt và buộc thân tĩnh mạch trước niệu đạo.

- Cắt ngang quan niệu đạo sát bờ dưới tuyến tiền liệt.

- Cắt một đoạn hồi tràng biệt lập dài từ 25 đến 30 cm, cách góc hồi manh tràng khoảng 15 đến 20 cm. Bổ dọc 3/4 trên của đoạn ruột biệt lập, khâu cuộn hình chữ Z tạo thành một bàng quang tân tạo

- Nối 2 niệu quản vào bàng quang tân tạo này và khâu nối đầu còn lại của đoạn ruột biệt lập với niệu đạo sau khi đặt một dẫn lưu niệu đạo vào trong lòng bàng quang tân tạo.

- Đặt dẫn lưu vùng mổ, và đóng kín thành bụng theo các lớp giải phẫu.

VI. THEO DÕI

- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch, đảm bảo cân bằng nước, điện giải. cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ hoặc khi có nhu động ruột trở lại.

- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề

- Theo dõi thể tích nước tiểu 24 giờ, tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của ống dẫn lưu. Rút ống dẫn lưu 3 đến 4 ngày sau mổ.

- Từ 48 đến 72 giờ sau mổ có thể tiến hành kẹp cách quãng dẫn lưu niệu đạo bàng quang tân tạo mỗi 2 giờ, rút dẫn lưu này sau 18 đến 20 ngày sau mổ

- 2 sonde JJ trong lòng bàng quang tân tạo được rút sau mổ từ 30 đến 40 ngày, qua nội soi đường niệu đạo.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Mất máu trong mổ: thường do thương tổn các mạch chậu, các nhánh mạch của bàng quang, tuyến tiền liệt và tĩnh mạch trước niệu đạo.

- Thủng bóng trực tràng

- Hoại tử quai hồi tràng biệt lập

- Dò hoặc bục miệng nối ruột non

- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…

 

 

CẮT BỔ TUYẾN TIỀN LIỆT KÈM TÚI TINH VÀ BÀNG QUANG

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh và bàng quang là một phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị triệt că

n các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ, hoặc ung thư tuyến tiền liệt có xâm lấn cổ bàng quang và túi tinh. Kỹ thuật này bao gồm cắt bỏ toàn bộ bàng quang kèm theo tuyến tiền liệt và túi tinh. Hai niệu quản thường được đưa ra da ở hai bên mạng sườn.

II. CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ

- Ung thư tuyến tiền liệt xâm lấn rộng lên cổ bàng quang và túi tinh,

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức.

- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 1 phẫu thuật viên chính

- 2 phụ mổ

- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên

2. Phương tiện: bộ đại phẫu bụng

3. Người bệnh

- Giải thích cho người bệnh và thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người bệnh không đủ năng lực và hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về chỉ định phẫu thuật sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh và các tai biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.

- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy cam đoan chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuật.

- Chuẩn bị ruột bằng đường uống và thụt tháo đại tràng 2 ngày trước mổ.

- Dùng kháng sinh dự phòng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Người bệnh được gây mê toàn thân hoặc tê tủy sống có thể kết hợp làm giảm đau ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa hai chân dạng hoặc duỗi thẳng.

- Sát khuẩn rộng vùng mổ và bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10% và cồn 70 độ.

- Phẫu thuật viên chính đứng bên trái người bệnh, phụ 1 và phụ 2 đứng đối diện phẫu thuật viên.

- Đường mổ: thường áp dụng đường giữa dưới rốn, có thể mở rộng qua bên trái và lên trên rốn 1 đến 2 cm.

- Phẫu tích khoang ngoài phúc mạc trước bàng quang.

- Tìm lỗ bẹn trong và thừng tinh, tiếp đó tìm ống dẫn tinh.

- Dùng tay và dụng cụ phẫu tích đầu tù phẫu tích ống dẫn tinh 2 bên theo hường xuống dưới và vào trong tời khi gặp hai túi tinh, đây chính là diện phẫu tích tách bóng trực tràng ra khỏi mặt sau túi tinh và tuyến tiền liệt.

- Kẹp và cắt các nhánh động mạch bàng quang trên và dưới.

- Tìm 2 niệu quản, cắt niệu quản tại vị trí đổ vào thành bàng quang, đặt 2 sonde JJ vào lòng niệu quản, đảm bảo đầu trên của sonde JJ nằm trong bể thận.

- Tách đáy bàng quang ra khỏi phúc mạc phúc mạc thành bụng trước.

- Kẹp và cắt các bó mạch thần kinh đi vào 2 bên vỏ tuyến tiền liệt.

- Phẫu tịch, kẹp cắt và buộc thân tĩnh mạch trước niệu đạo.

- Cắt ngang quan niệu đạo sát bờ dưới tuyến tiền liệt.

- Đưa 2 niệu quản qua thành bụng, ra da tại vị trí mạng sườn 2 bên.

- Đặt dẫn lưu vùng mổ, và đóng kín thành bụng theo các lớp giải phẫu.

VI. THEO DÕI

- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch, đảm bảo cân bằng nước, điện giải. cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ hoặc khi có nhu động ruột trở lại.

- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề.

- Theo dõi thể tích nước tiểu 24 giờ, tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của ống dẫn lưu. Rút ống dẫn lưu 3 đến 4 ngày sau mổ.

- Rút sonde JJ sau 30-40 ngày.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Mất máu trong mổ: thường do thương tổn các mạch chậu, các nhánh mạch của bàng quang, tuyến tiền liệt và tĩnh mạch trước niệu đạo.

- Thủng bóng trực tràng.

- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…

 

 

CẮT CỤT TOÀN BỘ BỘ PHẬN SINH DỤC NGOÀI DO UNG THƯ

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài của nam giới do ung thư là một đại phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị các trường hợp ung thư dương vật xâm lấn rộng vào gốc dương vật và tinh hoàn, hoặc các ung thư khác của bộ phận sinh dục ngoài xâm lấn gốc dương vật. Kỹ thuật này bao gồm cắt bỏ toàn bộ dương vật kèm theo hai tinh hoàn và phần lớn da bìu.

II. CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp ung thư dương vật xâm lấn gốc dương và tinh hoàn

- Ung thư dương vật tái phát tại chỗ sau cắt cụt dương vật, di căn kiều vệ tinh vào da bưu và tinh hoàn, hoặc gay phù nề biến dạng hoặc hoại tử bìu và tinh hoàn.

- Ung thư da bìu xâm lấn rộng

- Ung thư niệu đạo xâm lấn rộng vào gốc dương vật và da bìu

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức

- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 1 phẫu thuật viên chính

- 2 phụ mổ

- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên

2. Phương tiện: bộ đại phẫu phần mềm

3. Người bệnh

- Giải thích cho người bệnh và thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người bệnh không đủ năng lực và hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về chỉ định phẫu thuật sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh và các tai biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.

- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy cam đoan chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuật.

- Làm sạch ruột bằng đường uống hoặc thụt tháo đại tràng 1 ngày trước mổ

- Dùng kháng sinh dự phòng

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Người bệnh được gây mê toàn thân hoặc tê tủy sống có thể kết hợp làm giảm đau ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tư thế sản khoa, gối kê cao mông.

- Sát khuẩn rộng vùng mổ và bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10 và cồn 70 độ.

- Phẫu thuật viên chính ngồi dưới giữa hai đùi người bệnh, phụ 1 và phụ 2 đứng đối diện nhau ở 2 bên người bệnh.

- Đường mổ: thường áp dụng đường vòng quanh gốc dương và kéo xuống bìu theo hình chiếc vợt hoặc hình số tám, với diện cắt da cách rìa u từ 2 đến 5 cm tùy theo tình chất thương tổn.

- Phẫu tích lấy tối đa tổ chức liên kết trước xương mu, kẹp và cắt cao thừng tinh 2 bên sát lỗ bẹn ngoài.

- Phẫu tích lấy bỏ toàn bộ hai vật hang và vật xốp kèm theo da bìu và hai tinh hoàn

- Niệu đạo được chuyển vị ra da tầng sinh môn.

- Đặt dẫn lưu vùng mổ.

- Lóc vạt da và sử dụng phần da bìu còn lại che kín diện mổ.

VI. THEO DÕI

- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch 1 đến 2 ngày, đảm bảo cân bằng nước, điện giải. cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ.

- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề.

- Theo dõi tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của ống dẫn lưu. Rút ống dẫn lưu 3 đến 5 ngày sau mổ.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Mất máu trong mổ: thường do diện phẫu tích và lóc da rộng

- Nhiễm trùng vết mổ

- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…

 

 

CẮT CỤT TOÀN BỘ BỘ PHẬN SINH DỤC NGOÀI DO UNG THƯ + NẠO VÉT HẠCH BẸN 2 BÊN

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài của nam giới do ung thư và vét hạch bẹn hai bên là một đại phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị các trường hợp ung thư dương vật xâm lấn rộng vào gốc dương vật và tinh hoàn, hoặc các ung thư khác của bộ phận sinh dục ngoài xâm lấn gốc dương vật. Kỹ thuật này bao gồm, cắt bỏ toàn bộ dương vật kèm theo hai tinh hoàn, phần lớn da bìu và vét sạch tổ chức liên kết, kèm theo hạch bẹn nông và hạch bẹn sâu hai bên.

II. CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp ung thư dương vật xâm lấn gốc dương và tinh hoàn

- Ung thư dương vật tái phát tại chỗ sau cắt cụt dương vật đơn thuần, di căn kiều vệ tinh vào da bìu và tinh hoàn, hoặc gây phù nề biến dạng hoặc hoại tử bìu và tinh hoàn.

- Ung thư da bìu xâm lấn rộng.

- Ung thư niệu đạo xâm lấn rộng vào gốc dương vật và da bìu.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức.

- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 1 phẫu thuật viên chính.

- 2 phụ mổ.

- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên.

2. Phương tiện: bộ đại phẫu phần mềm

3. Người bệnh

- Giải thích cho người bệnh và thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người bệnh không đủ năng lực và hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về chỉ định phẫu thuật sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh và các tai biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.

- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy cam đoan chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuật.

- Làm sạch ruột bằng đường uống hoặc thụt tháo đại tràng 1 ngày trước mổ.

- Dùng kháng sinh dự phòng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Người bệnh được gây mê toàn thân hoặc tê tủy sống có thể kết hợp làm giảm đau ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tư thế sản khoa, gối kê cao mông.

- Sát khuẩn rộng vùng mổ và bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10 và cồn 70 độ.

- Phẫu thuật viên chính ngồi dưới giữa hai đùi người bệnh, phụ 1 và phụ 2 đứng đối diện nhau ở 2 bên người bệnh.

- Đường mổ: thường áp dụng đường vòng quanh gốc dương và kéo xuống bìu theo hình chiếc vợt hoặc hình số tám, với diện cắt da cách rìa u từ 2 đến 5 cm tùy theo tình chất thương tổn.

- Phẫu tích lấy tối đa tổ chức liên kết trước xương mu, kẹp và cắt cao thừng tinh 2 bên sát lỗ bẹn ngoài.

- Phẫu tích lấy bỏ toàn bộ hai vật hang và vật xốp kèm theo da bìu và hai tinh hoàn

- Vét hạch bẹn:

+ Rạch da theo hình chữ S từ bẹn bụng, ngang mức đường liên mào chậu tời đỉnh của tam giác Scarpa (cung đùi trên, cơ may trước ngoài, cơ khép ở sau trong), hoặc mở rộng đường rạch cắt quanh gốc dương vật, hình cán vợt, tới đỉnh tam giác Scarpa

+ Lóc hai vạt da, bộc lộ và vét toàn bộ tổ chức liên kết và hạch trước cân sàng. Tiếp tục mở ống đùi và vét hạch bẹn sâu dọc theo bó mạch đùi trong giới hạn tam giác Scarpa.

- Niệu đạo được chuyển vị ra da tầng sinh môn

- Đặt dẫn lưu vùng mổ, và bẹn hai bên

- Lóc vạt da và sử dụng phần da bìu còn lại che kín diện mổ.

VI. THEO DÕI

- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch 1 đến 2 ngày, đảm bảo cân bằng nước, điện giải. cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ.

- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề

- Theo dõi tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của các ống dẫn lưu. Rút ống dẫn lưu vùng mổ sau 3 đến 5 ngày, dẫn lưu diện vét hạch bẹn 2 bên rút muộn hơn, thường 9 đến 12 ngày sau mổ, khi lượng dịch giảm xuống dưới 10ml trong 24 giờ.

Tùy từng trường hợp cụ thể có thể cân nhắc băng ép nhẹ diện mổ vét hạch bẹn sau rút dẫn lưu giúp làm giảm nguy cơ đọng dịch bạch huyết sau mổ.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Mất máu trong mổ: thường do diện phẫu tích và lóc da rộng, do tổn thương bó mạch đùi.

- Đọng dịch, nhiễm trùng vết mổ.

- Phù bạch mạch 2 chi dưới.

- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…

 

CẮT ÂM VẬT, VÉT HẠCH BẸN 2 BÊN DO UNG THƯ

I. ĐẠI CƯƠNG

Phẫu thuật ung thư âm hộ âm vật nhằm lấy bỏ rộng rãi ung thư kèm vét hạch bẹn 2 bên, có thể bảo tồn hoặc không bảo tồn được tĩnh mạch hiển. Trường hợp tổn thương nhỏ, mức độ xâm lấn dưới 1mm theo chiều sâu được chỉ định lấy u rộng rãi, đơn thuần. Phẫu thuật ung thư âm hộ, âm vật điển hình phải:

- Vét hạch bẹn 2 bên

- Cắt âm hộ toàn bộ

II. CHỈ ĐỊNH

Ung thư âm hộ giai đoạn I đến giai đoạn IVA có thể mổ được

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh quá già, yếu có các bệnh phối hợp

- Ung thư âm hộ âm vật giai đoạn IVB

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật ung thư hoặc bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật ngoại sản

- Bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức

2. Phương tiện

- Bộ đại phẫu thuật vùng bụng

- Dao điện

3. Người bệnh

- Hồ sơ bệnh án có khai thác những bệnh nội khoa, các xét nghiệm liên quan đến phẫu thuật và gây mê hồi sức

- Giải thích kỹ cho người bệnh và gia đình người bệnh hiểu về tình trạng bệnh, tiên lượng, phác đồ điều trị, tai biến, biến chứng có thể xảy ra và kí giấy cam đoan phẫu thuật

- Kháng sinh dự phòng

- Thuốc ngủ buổi tối trước ngày phẫu thuật

- Uống thuốc tẩy ruột Fortrans, 2 gói vào buổi tối hôm trước

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Chuẩn bị phẫu thuật

1.1. Vô cảm: gây tê tủy sống hoặc mê nội khí quản

1.2. Tư thế

Người bệnh nằm ngửa, tư thế phụ khoa

Phẫu thuật viên:

Thì vét hạch: đứng cùng bên bẹn cần vét hạch

Thì cắt âm hộ: Đứng đối diện tổn thương, giữa 2 chân của người bệnh. Có thể ngồi bằng ghế xoay được điều chỉnh vừa tầm

Trợ thủ viên đứng đối diện phẫu thuật viên ở thì vét hạch và đứng bên trái phẫu thuật viên ở thì cắt âm hộ

2. Kỹ thuật

Thì 1: Vét hạch bẹn 2 bên

- Đường rạch dài 10 - 12cm theo nếp lằn bẹn

- Phẫu tích tổ chức dưới da rộng rãi lên trên và xuống dưới

- Vạt trên phẫu tích sâu đến cân cơ chéo lớn đi xuống cung đùi, lấy hết tổ chức mỡ và hạch giữa cân Camper và cân sàng (hạch bẹn nông), qua lỗ mở của cân sàng lấy hết tổ chức mỡ, hạch quanh bó mạch đùi (hạch bẹn sâu)

- Vạt dưới: Phẫu tích và bộc lộ tĩnh mạch hiển, cố gắng bảo tồn, theo tĩnh mạch hiển đi dọc lên tìm vị trí đổ vào tĩnh mạch bẹn.

- Sau khi vét hạch phải kiểm tra kĩ cầm máu bằng dao điện

- Đặt dẫn lưu diện mổ

- Khâu phục hồi vạt da

Thì 2: Cắt toàn bộ âm hộ

- Đường rạch da từ chính giữa phía trên khớp mu vòng quanh chu vi môi lớn 2 bên đến mép dưới đến đáy chậu. Đường rạch phía trong vòng quanh lỗ âm đạo tới phía trên lỗ sáo niệu đạo.

- Cố gắng lấy xa tổn thương ung thư, trường hợp ung thư lan vào lỗ sáo niệu đạo cắt

1 phần dưới niệu đạo, trường hợp không cho phép lấy u rộng rãi phải lấy u tiếp cận phải ghi rõ vào hồ sơ phẫu thuật để điều trị tia xạ phối hợp sau phẫu thuật.

- Kiểm tra cầm máu

- Đặt dẫn lưu gò mu

- Khâu phục hồi vạt da

- Đặt sonde tiểu

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Thì vét hạch

- Chú ý: ung thư xâm lấn và dính vào mạch máu, phải thận trọng tránh làm tổn thương động mạch và tĩnh mạch đùi. Cầm máu kỹ các mạch máu chọc qua cân sàng đi lên, dễ gây chảy máu trong và sau phẫu thuật. Trường hợp không thể bảo tồn được tĩnh mạch hiển có thể thắt.

- Chảy máu do tổn thương mạch máu khi vét hạch, do không cầm máu tốt: phải phẫu thuật và cầm máu lại, theo dõi dịch qua dẫn lưu

- Ứ dịch do dẫn lưu bị tắc, bị gấp

- Toác vết mổ do nhiễm khuẩn hoặc do ứ dịch: phải chăm sóc vết mổ, khi sạch có thể khâu thì 2

2. Thì cắt âm hộ toàn bộ

- Tổn thương các tạng lân cận do u xâm lấn bàng quang, vách trực tràng - âm đạo, thủng trực tràng. Điều quan trọng là phải đánh giá đúng tổn thương và mức độ xâm lấn của u trong phẫu thuật để kịp thời xử trí những tai biến, nhẹ: khâu phục hồi, nặng: phải mở hậu môn nhân tạo, mở thông bàng quang.

- Chảy máu do cầm máu không tốt: khâu cầm máu lại.

- Toác vết mổ thường do nhiễm khuẩn, chăm sóc và khâu thì 2.

- Dò trực tràng - âm đạo: chăm sóc và phục hồi lỗ dò, khi cần phải làm hậu môn nhân tạo.

- Phù nề vết mổ do nhiễm khuẩn: phải dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ, corticoid, chăm sóc vết mổ hàng ngày.

 

 

PHẪU THUẬT LẤY U DÂY CHẰNG RỘNG, U ĐÁY CHẬU, U TIỂU KHUNG

(PHẪU THUẬT LẤY U TRONG DÂY CHẰNG RỘNG)

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt bỏ khối u trong dây chằng rộng thường khó. Tùy theo kích thước, vị trí của khối u gần niệu quản hay cuống mạch mà kỹ thuật xử trí có khác nhau.

II. CHỈ ĐỊNH

Khối u dây chằng rộng có biến chứng: đau, chèn ép xung quanh, xoắn u…

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh già yếu hoặc mắc bệnh toàn thân vượt quá khả năng phẫu thuật

IV. CHUẨN BỊ

1. Phương tiện

- Bộ phẫu thuật phụ khoa ổ bụng

- Máy hút, dao điện, kim chỉ tốt

- Các loại dịch truyền thay máu và các thuốc hồi sức.

- Thuốc tiền mê, gây mê, ống nội khí quản.

2. Người thực hiện

- Bác sỹ chuyên khoa gây mê - hồi sức.

- Bác sỹ phẫu thuật chuyên khoa ung thư hoặc chuyên khoa sản phụ khoa.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bệnh án đầy đủ có khai thác các bệnh nội khoa, ngoại khoa đã phẫu thuật từ trước đặc biệt là tại ổ bụng, đầy đủ các xét nghiệm cần thiết và có chỉ định mổ rõ ràng.

- Giải thích cho người bệnh và người nhà của người bệnh lý do phải phẫu thuật. Động viên, an ủi người bệnh.

- Trong trường hợp người bệnh nặng suy kiệt, thiếu máu phải hồi sức trước khi phẫu thuật

- Kháng sinh dự phòng

- Thuốc ngủ buổi tối trước ngày phẫu thuật

- Thụt tháo trước khi phẫu thuật

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Chuẩn bị phẫu thuật

- Vô cảm: nội khí quản hoặc tê tủy sống tùy thuộc vào tình trạng người bệnh mà có chỉ định chuyên môn của gây mê.

- Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, bàn phẫu thuật hơi thấp về phía đầu

- Vị trí phẫu thuật viên: bên trái người bệnh, trợ thủ viên đứng đối diện, tốt nhất là có hai trợ thủ viên

2. Kỹ thuật

2.1. U nhỏ trong dây chằng rộng dễ bóc tách

- Thì 1: Sát trùng da, trải toan

- Thì 2: Mở thành bụng đường giữa dưới rốn (không nên mở đường ngang)

- Thì 3: Tách khối u, nang

+ Rạch lá trước dây chằng rộng, có thể cắt dây chằng tròn nếu tách khối u bằng kéo hoặc bằng đầu ngón tay bọc gạc.

+ Cắt cuống mạch nuôi dưỡng khối u hoặc nang.

+ Cắt bỏ các phần xơ dính khối u, hoặc nang.

- Thì 4: Cầm máu.

+ Thắt các cuống mạch nuôi dưỡng khối u

+ Cầm máu diện bóc tách bằng mũi khâu chữ X hoặc chữ U hay bằng dao điện

- Thì 5: Khâu hai lá phúc mạc với nhau

- Thì 6: Đóng thành bụng

2.2. Phẫu thuật u lớn và dính trong dây chằng rộng

- Thì 1: Sát trùng da, trải toan.

- Thì 2: Mở thành bụng

- Thì 3: Cắt phần phụ bên không có u

- Thì 4: Cắt khối u:

+ Bóc tách khối u từ phía cắt tử cung sang bằng kéo hoặc dao điện để tránh chảy máu.Vì khối u nằm sát vào niệu quản và các cuống mạch nằm ở đáy dây chằng rộng và phúc mạc sau, nên rất dễ tổn thương khi bóc tách.

+ Thắt và cắt các cuống mạch nuôi dưỡng khối u và cắt bỏ khối u và cắt bỏ khối u hoàn toàn không để lại một phần nào của vỏ khối u.

- Thì 5: Cầm máu

+ Cố gắng thắt và cắt các cuống mạch từ ngoài đi vào khối u.

+ Cầm máu vùng chảy máu do bóc tách bằng dao điện hoặc nút chỉ

+ Cầm máu bằng phương pháp chèn gạc (rút sau 48 h)

- Thì 6: Khâu dây chằng rộng:

Khâu hai lá phúc mạc của dây chằng rộng bằng chỉ tiêu (khâu vắt)

- Thì 7: Đóng thành bụng: 3 lớp

- Thay đổi trong kỹ thuật:

Trong trường hợp khối u to, dính, ăn sâu vào tiểu khung thì một số tác giả không thực hiện cắt tử cung như thì 2 mà tiến hành các bước sau:

+ Mở phúc mạc sau, bộc lộ niệu quản. Dùng sonde cao su vòng qua niệu quản để kéo lên, bộc lộ cuống mạch phía sau:

+ Bóc tách khối u như phẫu thuật cổ điển, vì thấy rõ cuống mạch và niệu quản nên không gây tai biến làm tổn thương niệu quản và các cuống mạch lớn ở phúc mạc sau.

(PHẪU THUẬT LẤY U ĐÁY CHẬU VÀ U TIỂU KHUNG)

I. ĐẠI CƯƠNG

- Các khối u đáy chậu và u tiểu khung bao gồm tất cả các khối u lành tính và ác tính xuất phát từ các thành phần trong đáy chậu và tiểu khung.

- Thường gặp:

+ U tử cung: U xơ,ung thư thân tử cung

+ U buồng trứng: U nang,ung thư buồng trứng

+ U cổ tử cung: U xơ, ung thư cổ tử cung

+ U bàng quang: thường gặp ung thư bàng quang

+ U trực tràng: thường là ung thư trực tràng

+ U dây chằng rộng

+ Các u khác

II. CHỈ ĐỊNH

Tùy thuộc vào từng loại u, cơ quan có u mà chỉ định khác nhau, nhiều trường hợp khó xác định u trước mổ thuộc cơ quan nào và lành tính hay ác tính vân có chỉ định mổ thăm dò vừa chẩn đoán vừa điều trị.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh già yếu, mắc các bệnh nội khoa chống chỉ định với phẫu thuật.

- Ung thư giai đoạn lan tràn, di căn xa vượt quá khả năng phẫu thuật.

IV. CHUẨN BỊ

1. Phương tiện

- Bộ phẫu thuật phụ khoa ổ bụng.

- Máy hút, dao điện, kim chỉ tốt.

- Các loại dịch truyền thay máu và các thuốc hồi sức.

- Thuốc tiền mê, gây mê, ống nội khí quản.

2. Người thực hiện

- Bác sỹ chuyên khoa gây mê - hồi sức.

- Bác sỹ phẫu thuật chuyên khoa ung thư hoặc chuyên khoa sản phụ khoa.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bệnh án đầy đủ có khai thác các bệnh nội khoa, ngoại khoa đã phẫu thuật từ trước đặc biệt là tại ổ bụng, đầy đủ các xét nghiệm cần thiết và có chỉ định mổ rõ ràng.

- Giải thích cho người bệnh và người nhà của người bệnh lý do phải phẫu thuật. Động viên, an ủi người bệnh.

- Trong trường hợp người bệnh nặng suy kiệt, thiếu máu phải hồi sức trước khi phẫu thuật.

- Kháng sinh dự phòng.

- Thuốc ngủ buổi tối trước ngày phẫu thuật.

- Thụt tháo trước khi phẫu thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Chuẩn bị phẫu thuật

- Vô cảm: nội khí quản hoặc tê tủy sống tùy thuộc vào tình trạng người bệnh mà có chỉ định chuyên môn của gây mê.

- Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, bàn phẫu thuật hơi thấp về phía đầu.

- Vị trí phẫu thuật viên: bên trái người bệnh, trợ thủ viên đứng đối diện, tốt nhất là có hai trợ thủ viên.

2. Kỹ thuật: Tùy từng trường hợp cụ thể mà kỹ thuật cắt u khác nhau:

- U xơ tử cung: Bóc u xơ, cắt tử cung bán phần hoặc cắt tử cung toàn bộ

- Ung thư thân tử cung: Cắt tử cung toàn bộ và vét hạch chậu 2 bên

- Ung thư cổ tử cung: Cắt tử cung rộng kết hợp với vét hạch chậu 2 bên (Phẫu thuật Werthiem - Meigs).

- U nang buồng trứng: Lấy u

- Ung thư buồng trứng:

+ Cắt u và phần phụ cùng bên nếu u giai đoạn sớm có nhu cầu sinh đẻ cần bảo tồn

+ Cắt tử cung toàn bộ, u, 2 phần phụ và mạc nối lớn cho tất cả các giai đoạn

- Ung thư bàng quang: Cắt u, cắt bàng quang bán phần hoặc toàn bộ có hay không có tạo hình bàng quang.

- Ung thư trực tràng:

+ Cắt đoạn trực tràng với ung thư trực tràng cao và trung bình.

+ Cắt cụt trực tràng đường bụng và tầng sinh môn với ung thư trực tràng trung bình không nối được và ung thư trực tràng thấp.

CẮT UNG THƯ THẬN CÓ HOẶC KHÔNG VÉT HẠCH HỆ THỐNG

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt bỏ một bên thận bị tổn thương ung thư có hoặc không vét hạch

II. CHỈ ĐỊNH

Ung thư thận

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người có một thận

- Người có thận đối diện không còn chức năng

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 4 bác sỹ

- 1 điều dưỡng

- 1 kỹ thuật viên

2. Phương tiện

- Bàn mổ: bàn mổ trong phòng mổ

- Bàn dụng cụ vô khuẩn:

+ Dao điện

+ Dao mổ

+ Pince

+ Kẹp phẫu tích

+ Kìm kẹp kim

+ Bộ mổ bụng

+ Harman

+ Toan vô khuẩn

+ Găng tay phẫu thuật vô khuẩn

- Máy thở

- Thuốc gây mê

- Máy duy trì thuốc mê

- Máy ghi điện tim

3. Người bệnh

- Tư vấn và giải thích cho người bệnh

+ Tình trạng bệnh

+ Sự cần thiết phải phẫu thuật

+ Các bước thực hiện

+ Các biến chứng có thể xảy ra

+ Thời gian phẫu thuật

+ Chi phí (Bảo hiểm y tế, người bệnh tự chi trả...)

- Kiểm tra

+ Hỏi tiền sử người bệnh về các bệnh mãn tính mắc phải

+ Các bệnh rối loạn đông máu

+ Hỏi tiền sử các bệnh dị ứng

+ Tình trạng ăn uống trước khi làm phẫu thuật

4. Chuẩn bị hồ sơ

- Kiểm tra chỉ định của bác sỹ phẫu thuật

- Kiểm tra các xét nghiệm cơ bản và các xét nghiệm chuyên sâu, các thăm dò đánh giá chức năng thận còn lại.

- Kiểm tra các bước chuẩn bị mổ

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Chọn nơi thực hiện phẫu thuật

Phòng mổ

2. Người bệnh

- Thay quần áo sạch sẽ của bệnh viện, không mang vật dụng cá nhân, tháo bỏ răng giả, nhẫn hoặc vòng..

- Tiền mê chuyển người bệnh vào bàn mổ

- Gây mê nội khí quản

- Tư thế của người bệnh: Tùy theo phương pháp mổ để đặt tư thế cho phù hợp.

+ Người bệnh nằm ngửa trong trường hợp đi đường mở qua phúc mạc

+ Người bệnh nằm nghiêng trong trường hợp đường mổ không qua phúc mạc

— Nghiêng về bên thận không mổ, phía thận tổn thương ở trên

— Đặt Bio để nâng mạng sườn đối diện

— Cố định người bệnh

- Cởi quần áo, bộc lộ và sát khuẩn vùng mổ

3. Người thực hiện

- Đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay vô khuẩn, mặc áo phẫu thuật, đi găng phẫu thuật vô khuẩn

- Phẫu thuật viên chính đứng ở bên phải người bệnh

- Phẫu thuật viên phụ đứng đối diện

- Điều dưỡng đứng cùng phía với phẫu thuật viên chính

4. Kỹ thuật

Có nhiều đường vào thận tùy vào từng phẫu thuật, nhưng có 3 loại đường chính:

- Đường khe liên sườn XI - XII hướng đến rốn

- Đường thẳng đứng lưng - thắt lưng

- Đường qua phúc mạc:

+ Mở bụng theo đường vòng cung song song với bờ sườn

+ Đường trắng bên

+ Đường trắng giữa

VI. CÁCH THỨC PHẪU THUẬT

Thường dùng đường qua phúc mạc để tránh tế bào ung thư vào mạch nên thường cắt mạch trước khi cắt thận. Để lấy triệt để tổ chức quanh thận, bao thận, hạch rốn thận và những hạch quanh động mạch, tĩnh mạch chủ bụng.

1. Cắt bỏ thận Phải

- Đường vào: rạch da dưới bờ sườn phải cắt ngang cơ vào phúc mạc, cắt mở phúc mạc, bộc lộ đại tràng phải và tá tràng.

- Bộc lộ mặt trước bên tĩnh mạch chủ bụng, thắt và cắt tĩnh mạch buồng trứng (hoặc tĩnh mạch tinh).

- Thắt, cắt tĩnh mạch thận rồi đến động mạch thận. Nếu tổ chức thận ung thư đã lan vào tĩnh mạch thận, thì cần cắt tĩnh mạch thận ở sát gốc.

- Thắt, cắt tĩnh mạch thượng thận và các mạch nhánh khác.

- Lấy bỏ hết tổ chức mỡ quanh thận, dưới cơ hoành, trong hố thận.

- Thắt, cắt niệu quản, tổ chức mỡ quanh niệu quản càng xa thận càng tốt.

- Dẫn lưu hố thận

- Khâu phục hồi thành bụng

2. Cắt thận Trái: Giống như cắt thận Phải

VII. THEO DÕI

- Người bệnh phải nằm tại buồng hậu phẫu, có chế độ chăm sóc hậu phẫu

- Theo dõi mạch huyết áp và toàn trạng

- Theo dõi dẫn lưu, số lượng dịch và màu sắc

- Theo dõi dẫn lưu bàng quang: số lượng nước tiểu

- Thay băng mỗi ngày 2 lần

- Cắt chỉ sau 14 ngày.

VIII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Chảy máu sau mổ

- Đo mạch huyết áp

- Truyền dịch

- Thuốc cầm máu

- Xét nghiệm công thức máu, nếu thiếu màu nhiều phải truyền máu

- Theo dõi nếu tiếp tục chảy máu với số lượng tăng hơn phải mổ cấp cứu để cầm máu

2. Nhiễm trùng vết mổ

- Cắt chỉ, để hở vết mổ

- Làm kháng sinh đồ

- Thay kháng sinh cho phù hợp.

 

 

CẮT BỎ DƯƠNG VẬT UNG THƯ CÓ VÉT HẠCH

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt bỏ một đoạn hoặc toàn bộ dương vật có tổn thương và vét hạch bẹn 2 bên trong điều trị bệnh ung thư dương vật.

II. CHỈ ĐỊNH

Các trường hợp ung thư dương vật có giải phẫu bệnh dương tính

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Ung thư dương vật di căn lan tràn ra da

Ung thư dương vật di căn xa kèm thể trạng suy kiệt nặng

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 2-3 bác sỹ (1 bác sỹ mổ chính, 1-2 bác sỹ phụ)

- 1 điều dưỡng đưa dụng cụ

2. Vô cảm: gây mê toàn thân hoặc gây tê tủy sống (theo quy trình của gây mê hoặc gây tê tủy sống).

3. Phương tiện

- Bàn mổ: bàn mổ trong phòng mổ

- Thuốc gây mê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản

- Bàn dụng cụ:

+ Dao mổ

+ Dao điện

+ Pince

+ Kìm kẹp kim

+ Bóng hút áp lực âm

+ Sonde Foley: cỡ 16 - 18

+ Toan vô khuẩn

+ Gạc vô khuẩn

+ Găng tay phẫu thuật vô khuẩn.

4. Người bệnh

- Tư vấn và giải thích cho người bệnh

+ Tình trạng bệnh

+ Sự cần thiết phải phẫu thuật

+ Các bước thực hiện

+ Các biến chứng có thể xảy ra

+ Thời gian phẫu thuật

+ Chi phí (Bảo hiểm y tế, người bệnh tự chi trả...)

- Kiểm tra

+ Hỏi tiền sử người bệnh về các bệnh mãn tính mắc phải

+ Các bệnh rối loạn đông máu

+ Hỏi tiền sử các bệnh dị ứng

+ Tình trạng ăn uống trước khi làm phẫu thuật

5. Hồ sơ bệnh án

- Kiểm tra chỉ định của bác sỹ phẫu thuật

- Kiểm tra các xét nghiệm cơ bản và các xét nghiệm chuyên sâu, giải phẫu bệnh

- Kiểm tra các bước chuẩn bị mổ

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Người bệnh

- Thay quần áo sạch sẽ của bệnh viện, không mang vật dụng cá nhân, tháo bỏ răng giả, nhẫn hoặc vòng…

- Tiền mê chuyển người bệnh vào bàn mổ

- Gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản

- Tư thế của người bệnh: nằm ngửa

- Cởi quần áo, bộc lộ và sát khuẩn vùng mổ, cô lập tổn thương ung thư đầu dương vật bằng găng vô khuẩn.

2. Người thực hiện

- Đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay vô khuẩn, mặc áo phẫu thuật, đi găng phẫu thuật vô khuẩn

- Phẫu thuật viên chính đứng ở bên phải người bệnh

- Phẫu thuật viên phụ đứng đối diện

- Điều dưỡng đứng cùng phía với phẫu thuật viên chính

3. Cách thức phẫu thuật

- Phẫu thuật cắt cụt dương vật gồm nhiều mức độ khác nhau, tùy theo mức độ lan tỏa và xâm lấn của khối u.

- phải đảm bảo diện cắt không còn tổ chức ung thư

3.1. Kỹ thuật cắt dương vật

- Người bệnh nằm ngửa, chân duỗi thẳng hơi dạng, sát trùng và cô lập khối u bằng găng vô khuẩn. Kéo đầu dương vật về phía trước dưới, rạch một đường vòng tròn ở da thân dương vật cách rìa tổn thương ít nhất 2 cm, rạch sâu đến cân Buck, cầm máu các mạch máu dưới da, sau đó rạch cân Buck cùng với mức rạch da.

- Bóc tách vật xốp một đoạn khoảng 2 cm, dùng kẹp răng chuột kẹp ôm lấy vật xốp rồi cắt ngang qua vật xốp thấp hơn mức da co 1 cm, sau đó kẹp cắt vật hang cùng mức da co. Khâu cầm máu vật hang bằng những mũi chữ u. Rạch dọc niệu đạo ở mặt trên hoặc dưới và khâu loe niêm mạc niệu đạo ra da mỏm cụt dương vật.

- Đặt dẫn lưu bàng quang qua niệu đạo mỏm cụt dương vật bằng Sonde Foley.

3.2. Kỹ thuật vét hạch bẹn

- Rạch da hình vòng cung chếch xiên theo bờ dưới dây cung đùi bắt đầu từ điểm gai chậu trước trên về phía trong và kéo dài xuống đỉnh của tam giác Scarpa thì kéo thẳng xuống dưới theo hướng đường đi của bó mạch đùi. Bóc tách các vạt da về hai phía tạo một trường mổ hình thoi ở vùng bẹn.

- Từ nửa trên của hình thoi, nạo vét các tổ chức mỡ và hạch thành khối cho đến cân cơ chéo to rồi đi xuống dưới mép cung đùi bao gồm hạch cả ở vùng trên xương mu, sát gốc dương vật.

- Ở nửa dưới hình thoi, bắt đầu nạo vét từ điểm dưới của trường mổ bộc lộ tĩnh mạch Hiển, lấy tĩnh mạch Hiển làm gốc lấy toàn bộ tổ chức mỡ và hạch lên đến chỗ đổ vào của tĩnh mạch Hiển vào tĩnh mạch Đùi.

- Rạch cân sàng để nạo vét cách hạch bẹn sâu nằm sát động tĩnh mạch đùi.

- Đặt dẫn lưu áp lực âm vùng mổ ở bẹn, khâu phục hồi da.

3.3. Kỹ thuật lấy hạch chậu

Chỉ định trong những trường hợp sờ thấy hạch chậu. Mục đích chỉ lấy các hạch ở nhóm hạch chậu ngoài, tách cân cơ chéo to, chéo bé và đẩy phúc mạc lên trên, vào trong, lúc này sẽ thấy bó mạch chậu nằm trên dây cung đùi, thấy các hạch chậu ngoài nằm xung quanh.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi

- Người bệnh phải được theo dõi sau phẫu thuật

- Theo dõi mạch huyết áp và toàn trạng

- Theo dõi dẫn lưu, số lượng dịch và màu sắc, rút dẫn lưu sau 10 ngày

- Theo dõi dẫn lưu bàng quang: số lượng nước tiểu, rút dẫn lưu sau 2 - 3 ngày.

- Thay băng mỗi ngày 2 lần

- Cắt chỉ sau 14 ngày.

2. Xử trí tai biến

2.1. Chảy máu sau mổ

Nếu theo dõi dẫn lưu bẹn hai bên dịch có máu số lượng tăng dần hoặc vết mổ căng tím và đau phải chuyển mổ cấp cứu để cầm máu.

2.2. Nhiễm trùng vết mổ

- Cắt chỉ, để hở vết mổ

- Làm kháng sinh đồ

- Thay kháng sinh cho phù hợp.

(Lượt đọc: 4965)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ