Banner
Banner dưới menu

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG MỎM CỤT CHI TRÊN

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG MỎM CỤT CHI TRÊN

I.   ĐẠICƯƠNG

Người cụt chi trên cần phải được động viên để thích nghi với hình dạng mới của cơ thể mình ngay từ giai đoạn đầu và mỏm cụt cần được tiếp xúc càng sớm khi còn được băng bó đến khi đã lành. Việc phục hồi chức năng mỏm cụt chi trên nên được thực hiện càng sớm càng tốt để duy trì những mẫu vận động bình thường giúp bệnh nhân tăng thêm sự tự tin và đạt được sự độc lập trong những sinh hoạt hằng ngày.

II.   CHẨNĐOÁN

1.  Các công việc của chẩnđoán

1.1.  Hỏibệnh

Nguyên nhân cắt đoạn chi liên quan đến tuổi tác, tình trạng thể chất, tâm lý, hoàn cảnh xã hội, môi trường nơi sinh sống và nhu cầu của người bệnh.

1.2.  Khámvàlượnggiáchứcnăng

Tình trạng da, hình dáng của mỏm cụt, mô mềm bao đầu xương, chiều dài và chu vi mỏm cụt trên khuỷu và dưới khuỷu (so sánh với bên lành), trương lực cơ, cảm giác, cảm thụ bản thể ở đầu mỏm cụt (trường hợp tháo khớp), u thần kinh (đau khu trú), tầm vận động (TVĐ) các khớp, lực cơ, co rút và biến dạng (nếu có).

1.3.  Chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng

-   Đốivớibệnhđáitháođường:xétnghiệmmáu,nướctiểu.

-    Đối với bệnh về mạch máu: xét nghiệm hóa sinh và huyết học để đo lường cholesterol trong huyết thanh và sự biến đổi của đông máu; chụp x quang mạch máu, đo áp lực oxy xuyênda…

2.  Chẩn đoán xácđịnh

Những trường hợp cần thiết phải bắt buộc cắt cụt chi do chấn thương, bệnh lý.

3.  Chẩn đoán phânbiệt

-   Sự thiếu mất chi bẩm sinh ở trẻ em. Có 2 loại thiếu chichính:

+ Loại ngang: chi phát triển một cách bình thường cho tới một giới hạn nào đó thì dừng lại do sự gián đoạn cung cấp máu và đoạn kế tiếp không có xương (biến dạng ở giữa cẳng tay), dù rằng vẫn có ngón.

+ Loại dọc: thường khiếm khuyết một phần xương dài theo trục dọc của chi, nhưng một số xương phần xa có thể còn nguyên vẹn (do yếu tố di truyền).

4.  Chẩn đoán nguyênnhân

-   Những mỏm cụt bắt buộc phải cắt chi do chấn thương chi trên như: tai nạn giao thông, sinhhoạt…

-   Những mỏm cụt do bệnh lý như: u ác, nhiễm trùng máu, huyết khối tĩnh mạch và huyết khối nghẽn mạch; thường xảy ra ở bất cứ các độ tuổi và có thể tiến triển chậm chạp hay khởi phát bất thìnhlình.

-   Những mỏm cụt do bệnh Phong (bệnh Hansen) bị kèm theo tổn thƣơng thần kinh, vì vậy phải hết sức chú ý cho việc chăm sóc mỏmcụt.

III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1.  Nguyên tắc phục hồi chức năng và điềutrị

-   Sự thích nghi về tâmlý

-   Duy trì và gia tăng tầm hoạt động khớp và sức mạnhcơ.

-   Chống phùnề.

-   Luyện tập hoạt động chứcnăng.

-   Làm giảm sự nhạy cảm của mỏmcụt.

-   Chăm sóc mỏmcụt.

2.  Cácphươngphápvàkỹthuậtphụchồichứcnăng 2.1.Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ3

Việc chăm sóc ít khó khăn, người bệnh chỉ cần nằm tại giường.

-   Tư vấn, động viên tâm lý làm tăng sự tự tin của người bệnh và giúp họ thích nghi dần với mỏm cụt. Giải thích người bệnh không lo lắng về cảm giác đau chima.

-   Tập thở sâu, tậpho

-   Gồng các cơ ở mỏmcụt.

-   Giữ tư thế đúng trong mọi tư thế, đặc biệt cho vùng cổ và đai vai. Kê cao mỏm cụt lên trên một cáigối.

-    Hướng dẫn người bệnh biết cách chăm sóc, giữ gìn vệ sinh mỏm cụt ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật. Cắt cụt trên khuỷu hay tháo khớp khuỷu: băng chặt mỏm cụt và được giữ nguyên cho đến khi thay băng hay cắt chỉ. Cắt cụt dứơi khuỷu: băng chặt lên tới nách. Xoa bóp mỏm cụt thật nhẹ nhàng, sử dụng kem dưỡng ẩm ngừa khô da, làm cho da mềm mại và kiểm tra đều đặn tìnhtrạng da của mỏmcụt.

-   Tập mạnh chi còn lại: Vận động chủ động sớm tất cả các khớp trên mức cắt cụt bao gồm cả đai vai vàcổ.

2.2.  Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ6

-   Băng mỏm cụt đúng kỹ thuật, vệ sinh mỏmcụt.

-   Tập chủ động mỏm cụt: tập cử động đu đưa mỏm cụt trong biên độ dễ chịu đối với ngườibệnh

-   Các bài tập chủ động và có kháng trở để cải thiện sức mạnh cơ các chi còn lại và thânmình.

-   Tập kiểm soát tư thế đứng thẳng và duy trì thăng bằng kèm xoay thân người trong khi đi do người bệnh có khuynh hướng nghiêng về phía bị tổn thương, thân người trở nên cứng đờ và mất khả năng đong đưa có thể dẫn đến cảm giác mất thăngbằng.

2.3.      Từ ngày thứ 7 trởđi

-   Thay băng, khám mỏm cụt, cắtchỉ

-   Tập mạnh mỏm cụt với lực kháng bằng tay như kỹ thuật tạo thuận bản thể thần kinh - cơ; bằng dụng cụ: dây băng kéo, hệ thống ròng rọc... Tư thế nằm sấp rất hữu ích cho mẫu vận động đề kháng ở đầu và cổ, khuyến khích cử động đai vai, các cơ vùng cánh tay (mỏm cụt dưới khuỷu) giúp mỏm cụt làmquen dần với việc chịu áplực.

-    Tập luyện lại phản ứng thăng bằng trong các tư thế như nằm, ngồi, đứng… bằng các dụng cụ thăng bằng. Khuyến khích ngƣời bệnh cố gắng thực hiện những cách đi khác nhau như: chạy tại chỗ, chạy chậm, chạy bình  thường…

-   Tập sử dụng mỏm cụt càng sớm càng tốt với dụng cụ trợ giúp trong các hoạtđộngchứcnănghàngngàynhư:ănuống,thayquầnáo,tắmrửa,viết,vẽ…

3.  Các điều trịkhác

3.1.  Điều trị bằng cách nhận thức: kỹ thuật nhận thức trong sự chế ngự cơnđaubaogồmsựnhậndạngvàtháchthứcnhữngtưtưởng,niềmtinbấtlợicó tácđộngmạnhmẽ lêntrạngtháitâmlývàkhảnănghoạtđộngcủangườibệnh.

3.2.  Kỹthuậtlàmquênđicơnđaudùngtrongtrườnghợpngườibệnhbị stress và chế ngự cơn đau bằng cách cho ngƣời bệnh tưởng tượng lên một hình ảnh êm đềm nào đó và sử dụng hình ảnh đó mỗi khi bịđau.

3.3.   Thuốc: Người cụt chi thường sử dụng thuốc an thần (theo chỉ định của Bác sĩ hay tự ý dùng) để cố gắng làm giảm cơn đau của họ. Tuy nhiên, thuốc an thần dùng trong thời gian quá lâu có thể gây nên những phản ứng phụ  không mong muốn và những hậu quả tiêu cực có thể làm tổn hại đến người bệnh. Do đó cân nhắc điều trị phù hợp và nên giảm liều từtừ.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

-   Người cụt chi dễ mau mệt ở giai đoạn đầu mới bước vào chương trình tậpluyện.Cầnthườngxuyênchongườibệnhcónhữngquãngnghỉgiữabuổitập ngắn.

-   Sau mỗi buổi tập cần kiểm tra xem mỏm cụt có bị những điểm tì đè hay các vết trầy xước nàokhông?

-   Phối hợp các thành viên trong nhóm PHCN, theo dõi và đánh giáthường xuyên kết quả tập luyện của người bệnh để điều chỉnh, hướng dẫn các bài tập phù hợp.

(Lượt đọc: 5853)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ