HÔN MÊ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
HÔN MÊ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
I.ĐẠI CƯƠNG:
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường là 1 biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường thường gặp ở người bệnh ĐTĐ typ 2. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định:
a. Triệu chứng lâm sàng :
+ Rối loạn ý thức các mức độ khác nhau từ lơ mo đến hôn mê sâu.
+Dấu hiệu mất nước nặng : da khô, nếp véo da mất đi chậm, mạch nhanh, HA tụt…
+ Các biểu hiện triệu chứng của các yếu tố khởi phát ( nhiễm khuẩn, tai biến mạch máu não …)
b. Triệu chứng cận lâm sàng :
- Tăng đường huyết thường > 40mmol/l
- Áp lực thẩm thấu huyết tương > 350mOsm/l
- Khí máu động mạch : pH > 7,3, bicarbonate > 15mmol/l
- Không có ceton niệu hoặc rất ít
- Natri máu thường tăng > 145mmol/l nhưng vẫn có thể bình thường
2. Chẩn đoán phân biệt :
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
- Tăng thẩm thấu không có tăng đường huyết ở người uống quá nhiều rượu.
- Tăng đường huyết ở người lọc màng bụng bằng dung dịch đường quá ưu trương
- Hôn mê hạ đường huyết ở người ĐTĐ
-Hôn mê toan lactic ở người ĐTĐ
- Đái tháo nhạt gây mất nước, tăng natri máu…
3. Chẩn đoán nguyên nhân mất bù của hôn mê TALTT do ĐTĐ :
Nhiễm khuẩn, không tuân thủ chế độ điều trị ( dừng hoặc giảm kiều Insulin ), không tuân thủ chế độ ăn của bệnh ĐTĐ, dùng thuốc lợi tiểu quá nhiều, tai biến mạch máu não…
III. ĐIỀU TRỊ :
1. Nguyên tắc :
- Cấp cứu ban đầu ABC
- Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn, sau đó đặt catheter TMTT
- Theo dõi đường máu mao mạch 3h/ lần để điều chính liều Insulin, điện giải đồ 6h/ lần cho đến khi bệnh nhân ổn định.
- Chẩn đoán và điều trị nguyên nhân thuận lợi gây TALTT ( viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, tai biến mạch máu não…)
2. Bù dịch :
- Bắt đầu truyền 1 lít NaCl 0,9 % trong 1 giờ, ước tính lượng nước thiếu khoảng 8-10 lít
- Nếu có giảm thể tích nặng gây tụt HA : truyền NaCl 0,9 % 1 lít/ giờ cho đến khi HA tối đa trên 90mmHg
- Nếu mất nước nhẹ, tính natri hiệu chỉnh :
+ Na máu hiệu chỉnh = giá trị natri máu đo được + 1,6 mmol/l cho mỗi 5,6mmol G tăng thêm
+ Nồng độ Na bình thường hoặc tăng : truyền NaCl 0,45% 250-500ml/ giờ tùy vào tình trạng mất nước. Khi G máu 16,5mmol/l truyền thêm G 5% cùng với NaCl 0,45%, tốc độ truyền 150-250 ml/ giờ
+ Nồng độ Na giảm : truyền NaCl 0,9 % 250-500ml/ giờ tùy vào tình trạng mất nước. Khi G máu 16,5 mmol/l truyền thêm G5% với NaCl 0,45% với tốc độ 150-250ml/ giờ
3. Insulin :
- Insulin 0,1 đơn vị/kg tiêm TM, sau đó truyền TM liên lục 0,1 đơn vị/kg/giờ
- Nếu G máu không giảm 3,0 mmol/l trong giờ đầu tiên có thể tăng gấp đôi liều Insulin
- Khi G máu đạt 16,5mmol/l, giảm liều Insulin xuống còn 0,02-0,05 đơn vị/kg/giờ. Đảm bảo G máu 11-16,5mmol/l cho đến khi bệnh nhân tỉnh
4. Bù kali :
- Nếu chức năng thận bình thường (nước tiểu > 50ml/ giờ )
- Nếu Kali máu < 3,5mmol/l dùng Insulin và truyền TM 20-30mmol kali/ giờ cho đến khi nồng độ kali máu > 3,5mmol/l
- Nếu nồng độ kali ban đầu từ 3,5-5,3 mmol/l, sổ sung kali 20-30mmol/l của dịch truyền TM để đảm bảo nồng độ kali máu duy trì từ 4-5mmol/l
- Nếu nồng độ kali ban đầu >5,3mmol/l, không bù kali, kiểm tra kali máu mỗi 2h
Khi bệnh nhân ổn định và có thể ăn được chuyển sang tiêm insulin dưới da. Tiếp tục truyền insulin TM 1-2h sau khi tiêm insulin dưới da để đảm bảo đủ nồng độ insulin trong máu
5. Điều trị nguyên nhân gây mất bù
- Cho kháng sinh nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn
- Dùng thuốc chống đông chống tắc mạch
(Lượt đọc: 16142)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều