Banner
Banner dưới menu

BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

1. ĐẠI CƯƠNG

 

Trào ngược dạ dày thực quản là hiện tượng trào ngược các chất chứa trong dạ dày vào thực quản có thể là sinh lí hay bệnh lí. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) là sự có mặt của các chất trong dạ dày trào ngư ợc lên thực quản gây nên các triệu chứng khó chịu và hoặc các biến chứng .

 

 

2.NGUYÊN NHÂN

Bệnh TNDDTQ là do sự dãn nở bất thường của cơ thắt thực quản dưới. Các yếu tố nguy cơ cao với bệnh TNDDTQ:

 

-Sau mổ teo thực quản thực quản

 

-Thoát vị khe hoành trượt

 

-Bệnh lí thần kinh

 

-Béo phì

 

-Rối loạn hô hấp mạn tính: loạn sản phế quản phổi, xơ nang, xơ hóa kẽ, xơ hóa nang.

 

-Ghép phổi, đẻ non

3.CHẨN ĐOÁN

 

3.1. Lâm sàng

 

Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng

 

 

Trẻ bú mẹ

 

Trẻ lớn

 

-

Khóc khi ăn

-   Đau bụng hoặc ợ nóng

 

-

Nôn tái diễn

-

Nôn tái diễn

 

-

Cân nặng thấp

-

Nuốt khó

 

-   Quấy khóc không rõ nguyên nhân

-

Hen

 

-   Rối loạn giấc ngủ

-   Viêm phổi tái diễn

 

-   Các biểu hiện hô hấp tái diễn: ho

-   Biểu hiện hô hấp trên mạn tính: ho,

 

 

khò khè, khàn tiếng, thở rít

 

khàn tiếng

 

 

 

 

 

 

Trong trường hợp nôn trớ, phải loại trừ các dấu hiệu báo động trước khi nghĩ đến bệnh TNDDTQ.

 

 

 

 

Bảng 2: Các dấu hiệu báo động

 

-Nôn dịch mật

 

-Chảy máu tiêu hóa

 

-Nôn máu

 

-Ỉa máu

-

-Nôn tốc độ mạnh

 

-Sốt

 

-Li bì

 

-Gan lách to

 

-Thóp phồng

 

-Não to hoặc não bé

 

-Co giật

 

-Bụng chướng

 

-Các số liệu hoặc bằng chứng gợi ý -hội chứng di truyền hoặc chuyển hóa

 

-Bệnh mạn tính đi kèm

 

 

 

Biểu hiện hô hấp gợi ý mối liên quan giữa bệnh TNDDTQ và hô hấp:

 

-Nôn và khò khè 3 giờ đầu khi ngủ

 

-Viêm thanh quản và hen không tìm thấy nguyên nhân hoặc giảm biểu hiện hô hấp, giảm tiêu thụ corticoit khi điều trị trào ngược và sự xuất hiện lại các triệu chứng hô hấp khi ngừng điều trị chống trào ngược.

 

  -Ngoài ra, viêm tai giữa, viêm xoang mãn tính  và biểu hiện khác như hơi thở hôi, sâu răng có thể liên quan đến trào ngược.

 

3.2. Cận lâm sàng

 

3.2.1. Đo pH thực quản 24 giờ

 

- Đây là một xét nghiệm rất qu an trọng trong chẩn đoán bệnh TNDDTQ.

 

- Khi chỉ số trào ngược (tỷ lệ % pH thực quản dưới 4 trong cả quá trình đo) > 7% là bệnh lý.

 

3.2.2. Nội soi tiêu hóa trên:

 

Là phương pháp chẩn đoán viêm thực quản và phát hiện các bất thường về giải phẫu như vị trí bất thường tâm-phình vị hoặc hẹp thực quản, hẹp thực quản.

 

3.2.3. Tế bào học thực quản:

 

Giúp loại trừ nguyên nhân viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan, do nấm và chẩn đoán dị sản thực quản.

 

3.2.4. Chụp lưu thông thực quản dạ dày tá tràng:

 

Có giá trị loại trừ các bất thường giải phẫu (hẹp thực quản, ruột quay bất thường, thoát vị khe….

 

 

 

 

4. ĐIỀU TRỊ

 

4.1. Nguyên tắc điều trị

 

-Giảm các triệu chứng để đạt cân nặng và tăng trưởng bình thường.

 

-Khỏi viêm thực quản.

 

-Dự phòng các biến chứng hô hấp và biến chứng khác phối hợp với trào ngược mạn tính .

 

4.2. Chăm sóc và thay đổi lối sống

 

-  Trong 2-4 tuần, không ăn sữa mẹ, chế độ ăn hạn chế sữa và trứng ít nhất về buổi sáng. Áp dụng sữa thủy phân protein hoặc axít amin.

 

-Tăng độ quánh của thức ăn bằng cách cho thêm 1 thìa cà phê bột g ạo vào 30g sữa công thức hoặc sử dụng loại sữa tăng độ quánh nhưng không khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh đẻ non <37 tuần tuổi .

 

-Tránh thuốc lá thụ động và chủ động, cafein, rượu, chế độ ăn cay.

 

-Tư thế khuyến cáo chung là nằm ngửa hoặc nửa nằm nửa ngồi

 

4.3. Điều trị bằng thuốc

Thuốc điều trị chủ đạo trong bệnh TNDDTQ là thuốc kháng bài tiết axít. Thuốc ức chế bơm Proton: có hiệu quả hơn hẳn nhóm kháng H2. Thời gian điều trị trung bình từ 8-12 tuần.

 

 

Bảng 3: Thuốc kháng bài tiết axít

 

Thuốc

Liều mg/kg/ngày

Lứa tuổi áp dụng

 

 

 

Cimetidine

30–40mg; chia 3-4 lần

≥16 tuổi

Ranitidine

5–10mg; chia 2-3 lần

1 tháng-16 tuổi

Omeprazole

0.7–3.3 mg/kg/d

2-17 tuổi

Lansoprazole

0.7–3 mg/kg/d

1-17 tuổi

Esomeprazole

0.7–3.3 mg/kg/d

1-17 tuổi

 

 

4.4. Điều trị ngoại khoa

 

-Điều trị nội khoa không đáp ứng

 

-Nguy cơ hít, không bảo vệ được đường thở .

 

5. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

 

Bệnh TNDDTQ rất thường gặp ở trẻ bú mẹ và phần lớn t ổn định t ừ 6-

 

tháng tuổi. Khoảng 60% trẻ bú mẹ bị trào ngược ngừng nôn ngay khi có ăn thức ăn đặc, 90% không có các biểu hiện tiêu hóa nữa sau 4 tuổi. Tuy nhiên,

 

các biểu hiện ngoài tiêu hóa lại hay gặp hơn và t n xuất phát hiện trào ngược chiếm khoảng 40-60% ở các bệnh nhân có biểu hiện hô hấp tái diễn.

 

- Nếu chẩn đoán và điều trịmuộn có thể dẫn đến viêm , loét thậm trí ung thư thực quản hoặc ngất xỉu và tử vong.

(Lượt đọc: 11237)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ