Banner
Banner dưới menu

THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ CUNG

(Cập nhật: 29/11/2017)

THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ CUNG

1. KHÁI NIỆM
 
Thai chết lưu trong tử cung là tất cả các trường hợp thai bị chết mà còn lưu lại
 
trong tử cung trên 48 giờ.
 
2. CHẨN ĐOÁN
 
Thai chết lưu dưới 20 tuần
 
Lâm sàng
 
Nhiều trường hợp không có triệu chứng làm cho phát hiện muộn, một số trường hợp người bệnh thấy bụng bé đi hoặc không to lên dù mất kinh đã lâu.
Bệnh cảnh lâm sàng hay gặp:
 
- Người bệnh đã có dấu hiệu của có thai như chậm kinh, hCG dương tính, siêu âm đã thấy có thai và hoạt động của tim thai.
 
- Ra máu âm đạo: máu ra tự nhiên, ít một, máu đỏ sẫm hay nâu đen.
 
- Đau bụng: thường không đau bụng, chỉ đau bụng khi dọa sẩy hay đang sẩy
 
thai lưu.
 
Khám: thấy tử cung bé hơn tuổi thai, mật độ tử cung đôi khi chắc hơn so với mật độ tử cung có thai sống.
2.1.2. Cận lâm sàng
 
hCG:
 
hCG trong nước tiểu chỉ âm tính sau khi thai đã chết một thời gian.
 
Nồng đồ βhCG: thấp hơn so với tuổi thai hay tốc độ tăng của βhCG không theo qui luật của thai sống.
-   Siêu âm: là thăm dò có giá trị, cho chẩn đoán sớm và chính xác:
 
Thấy âm vang thai rõ ràng mà không thấy hoạt động tim thai. Hình ảnh túi
 
ối rỗng (chỉ nhìn thấy túi ối mà không thấy âm vang thai), túi ối rỗng với bờ méo mó, không đều. Trong trường hợp nghi ngờ, nên kiểm tra lại sau 1 tuần
 
để xem tiến triển của túi ối
 
+ Có âm vang thai : không thấy hoạt động tim thai.
 
2.1.3. Chẩn đoán phân biệt
 
- Chửa ngoài tử cung: chậm kinh, đau bụng, ra máu đen ở âm đạo, tử cung nhỏ hơn so với tuổi thai. Trong chửa ngoài tử cung, siêu âm không có túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung thấy khối bất thường nghi ngờ khối chửa, có thể có dịch cùng đồ.
 
- Chửa trứng: dễ nhầm với chửa trứng thoái triển vì bệnh cảnh lâm sàng có thể
 
giống y hệt nhau. Giải phẫu bệnh lý tổ chức nạo buồng tử cung cho chẩn đoán xác định. - Dọa sẩy thai: đặc biệt khi tuổi thai nhỏ hơn 6 tuần mà siêu âm chưa thấy tim
 
thai. Phân biệt: máu âm đạo đỏ tươi chứ không sẫm màu, thường có đau bụng kèm theo. Siêu âm có thể chưa thấy phôi thai và tim thai nhưng bờ túi ối căng tròn, có túi noãn hoàng. Siêu âm kiểm tra lại sau 1 tuần là cần thiết.
 
- Tử cung có u xơ: ra máu âm đạo bất thường, tử cung to hơn tuổi thai. Siêu
 
âm có thai kèm u xơ tử cung.
 
- Thai sống: phải làm thăm khám, theo dõi để tránh những chẩn đoán nhầm lẫn
 
đáng tiếc xảy ra.
 
- Thai chết lưu trên 20 tuần
 
Lâm sàng: triệu chứng thường rõ ràng làm người bệnh phải đi khám
 
ngay.
 
- Bệnh cảnh lâm sàng :
 
- Dấu hiệu có thai, đặc biệt là đã có cử động thai, sờ nắn thấy phần thai, nghe thấy tiếng tim thai.
 
- Người bệnh không thấy thai cử động nữa, không thấy bụng to lên, thậm chí
 
bé đi (nếu thai đã chết lâu ngày).
 
Hai vú tiết sữa non.
 
Ra máu âm đạo: hiếm gặp.
 
Đau bụng: khi chuẩn bị sẩy , đẻ thai lưu.
 
Nếu người bệnh bị một số bệnh kèm theo như nghén nặng, tiền sản giật, bệnh tim...thì bệnh tự thuyên giảm, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn.
 
- Khám:
 
+ Tử cung bé hơn so với tuổi thai, đặc biệt có giá trị nếu thấy chiều cao tử cung giảm đi giữa hai lần đo.
 
Khó sờ nắn thấy các phần thai.
 
Không nghe thấy tiếng tim thai. 2.2.2. Cận lâm sàng
- Siêu âm: cho kết quả chính xác, chẩn đoán sớm và chắc chắn. Không thấy
 
hoạt động của tim thai. Đầu thai méo mó, có thể thấy hiện tượng chồng khớp sọ hay dấu hiệu hai vòng ở xương sọ do da đầu bị bong ra. Nước ối ít hay hết ối.
 
+ Các phương pháp thăm dò X quang như chụp bụng không chuẩn bị, chụp buồng ối...ngày nay không còn được sử dụng do nguy hiểm cho mẹ và cho thai nếu thai còn sống.
 
+ Định lượng Fibrinogen trong máu: đánh giá ảnh hưởng của thai đến quá trình
 
đông máu. Đây là xét nghiệm quan trọng và cần thiết trước khi can thiệp cho thai ra. 2.2.3. Chẩn đoán phân biệt:
 
Ít đặt ra với thai trên 20 tuần bị chết lưu vì triệu chứng lâm sàng và siêu âm cho kết quả chính xác.
 
3. ĐIỀU TRỊ
 
Điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu (nếu có) trước khi can thiệp lấy thai
 
Fibrinogen truyền tĩnh mạch.
 
Máu tươi toàn phần.
 
Các thuốc chống tiêu sinh sợi huyết như: transamine...
 
Heparin: liều 5000 – 10000UI/ngày. Cần nghiên cứu thêm để áp dụng điều trị để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Nong cổ tử cung, nạo buồng tử cung
 
Áp dụng cho các trường hợp thai lưu mà thể tích tử cung bé hơn tử cung có thai 3 tháng (hay chiều cao tử cung dưới 8cm).
Thủ thuật khó hơn nạo thai sống vì rau thai lưu xơ hóa bám chặt vào tử cung. Chú ý phải giảm đau tốt vì thủ thuật khó, chủ động dùng thuốc co hồi tử cung và kháng sinh sau nạo. Theo dõi chảy máu
 
Gây sẩy thai, gây chuyển dạ
 
Áp dụng cho tất cả các trường hợp thai chết lưu mà thể tích tử cung to hơn tử
 
cung có thai 3 tháng.
 
+ Phương pháp Stein cải tiến: dùng estrogen trong 10mg/ngày trong 3 ngày,
 
đến  ngày  thứ  tư  truyền  oxytocin  tĩnh  mạch  gây  cơn  co  tử  cung,  liều  tối  đa
 
30UI/ngày, mỗi đợt 3 ngày liền, các đợt cách nhau 7 ngày. Thông thường thai bị tống ra sau 1 đến 2 ngày truyền đầu tiên.
 
+ Truyền oxytocin tĩnh mạch đơn thuần: giống phương pháp Stein cải tiến nhưng không dùng trước estrogen. Ưu điểm của phương pháp này là rút ngắn được thời gian điều trị mà kết quả thành công có vẻ cũng tương tự như Stein.
 
+ Dùng Prostaglandin: là phương pháp được ưa chuộng nhất hiện nay. Các thuốc hay được dùng thuộc nhóm Prostaglandin E2. Liều thuốc phụ thuộc vào tuổi thai. Đường dùng có thể là đặt âm đạo, đặt hậu môn hay ngậm dưới lưỡi.
 
Chú ý các chống chỉ định của Prostaglandin và Oxytocin.
 
+ Với các trường hợp khó: nếu không có rối loạn đông máu, không có nhiễm trùng, chờ đợi chuyển dạ tự nhiên là thái độ có thể chấp nhận được
 
4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
 
4.1. Ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm của người mẹ
 
Thai chết lưu bao giờ cũng gây ra những hậu quả tâm lý nặng nề cho người mẹ vì mất đi một đứa con đang được mong đợi. Tâm lý sợ khi mang cái thai đã chết. Thầy thuốc cần giải thích cặn kẽ, làm an lòng và thông cảm với người mẹ.
 
Rối loạn đông máu
 
Nguyên nhân: thromboplastin có trong nước ối và tổ chức thai đã chết đi vào tuần hoàn máu mẹ - đặc biệt khi tử cung có cơn co, hay khi can thiệp vào buồng tử cung, hoạt hóa quá trình đông máu gây ra đông máu rải rác trong lòng mạch, làm fibrinogen trong máu tụt xuống thấp.
Diến biến: quá trình rối loạn đông máu có thể diễn ra từ từ với thời gian tiềm tàng trên 4 tuần hay cấp tính khi có cơn co tử cung hay can thiệp vào buồng tử cung.
Lâm sàng: chảy máu diễn ra từ từ, máu không đông, xuất hiện sau khi can thiệp vài giờ. Hay chảy máu nhiều, máu không đông, gây mất máu cấp tính.
 
Xét nghiệm: fibrinogen rất thấp hay không có, sản phẩm phân hủy của
 
fibrinogen tăng cao, giảm plasminogen, giảm hoạt tính yếu tố antithrombin III, giảm
 
tiểu cầu.
 
Nhiễm trùng
 
Khi màng ối còn: không sợ nhiễm trùng.
 
Khi ối đã vỡ, đặc biệt khi ối vỡ lâu: nhiễm trùng sẽ rất nhanh và nặng vì ngoài các vi khuẩn thường gặp còn có thể nhiễm các vi khuẩn yếm khí.
 
PHÒNG BỆNH
 
Dự phòng thai chết lưu là một vấn đề phức tạp vì không tìm thấy nguyên nhân.
 
Trong chẩn đoán cần thận trọng đặc biệt khi tuổi thai nhỏ.
 
Trong điều trị: tránh vội vàng cho thai ra mà không tầm soát rối loạn đông
 
máu và gây ra những biến chứng của việc nạo thai, đẻ thai lưu.
 

(Lượt đọc: 11231)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ