Banner
Banner dưới menu

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC

(Cập nhật: 22/3/2021)

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC

1.     Khái niệm

Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP ngày 1 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán, Tòa án Nhân dân Tối cao định nghĩa xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi như sau “Xâm hại tình dục là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vị liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình - 2 - thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ…).

2.     Nguyên tắc

-         Chăm sóc y tế cho người bị XHTD ưu tiên trước hết vào các vấn đề sức khỏe của người bị hại.

-         Thu thập bằng chứng pháp y là ưu tiên thứ hai trừ trường hợp người bị hại được chuyển đến theo yêu cầu của cơ quan giám định.

-         Bảo mật thông tin: cơ sở y tế và cán bộ y tế liên quan có trách nhiệm đảm bảo bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc và cá nhân người bị xâm hại hay gia đình của họ. Chỉ khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế mới được chia sẻ thông tin chi tiết về trường hợp bị XHTD

-         Tôn trọng quyền của người bị XHTD, các dịch vụ cung cấp dựa trên nhu cầu và sự đồng thuận của người bị XHTD hoặc người bảo hộ khi người bị hại chưa đủ 18 tuổi.

-         Việc cung cấp dịch vụ y tế cho người bị XHTD được lồng ghép vào dịch vụ hiện có. Bên cạnh các qui định chung về cơ sở vật chất do ngành y tế qui định, cơ sở y tế khi cung cấp dịch vụ cho người bị XHTD cần đảm bảo tính riêng tư, kín đáo, bảo mật thông tin; môi trường thân thiện, không phán xét, không đổ lỗi.

3.     Quy trình thăm khám

3.1. Hỏi thông tin

- Cán bộ y tế cần hỏi đầy đủ sự việc đã xảy ra và tiền sử bị xâm hại;

- Nếu sự việc mới xảy ra, hỏi người bị hại đã tắm, tiểu tiện, đại tiện, nôn, sử dụng dung dịch rửa vệ sinh hay thay quần áo kể từ sau sự việc đó hay chưa. Những việc này có thể ảnh hưởng đến chứng cứ pháp y. Khuyến khích bệnh nhân cố gắng nhớ và lưu lại những vật phẩm có thể lưu lại dấu tích của thủ phạm (tóc, tinh dịch, máu…) như quần áo, đồ lót hoặc các đồ vật khác để kịp thời thu thập bằng chứng

 3.2. Khám thực thể

- Người bị XHTD cần được thăm khám toàn diện để không bỏ sót tổn thương thể chất, tinh thần và tình dục;

- Giải thích và cho người bị XHTD hoặc người giám hộ hợp pháp ký Phiếu đồng ý thăm khám (Phụ lục 2).

3.2.1. Khám thực thể toàn thân

- Khám các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở; tình trạng tinh thần của người bị hại

- Khám các bộ phận cơ thể liên quan để tìm tổn thương như ngực, mông, lưng, hai đầu gối, miệng, lưỡi, họng, v.v… Tìm kiếm các dấu hiệu có thể là hậu quả của xâm hại như: các mảng tóc bị đứt/giật trên đầu; vết rách ở tai; vết lằn/dấu tay trên cổ; vết trầy xước, rách, thâm tím, tụ máu, xuất huyết ở mắt, da; vết cào, cắn, dấu hiệu khống chế trên cổ tay, gẵy xương, áp-xe, rò, điếc v.v…); - 4 - - Phát hiện các dấu vết bất thường, dị vật trên cơ thể và quần áo của người bị hại như máu, nước bọt, tinh dịch, tóc, lông, v.v…

3.2.2. Khám sinh dục, hậu môn và trực tràng

Khám sinh dục:

Kiểm tra một cách hệ thống theo thứ tự: mu, mặt trong bẹn, tầng sinh môn, âm hộ, âm vật, lỗ niệu đạo, âm đạo, màng trinh, âm đạo:

+ Quan sát các vết sẹo do sinh đẻ hoặc phẫu thuật; tìm các dấu hiệu thương tổn (các vết thâm tím, vết xước, trầy da hoặc rách…), dấu hiệu nhiễm trùng (vết loét, dịch mủ hay các mụn rộp…) ở bộ phận sinh dục.

+ Kiểm tra các thương tổn ở âm đạo và màng trinh: tìm vết rách, rách cũ hay rách mới; màng trinh và âm đạo có bị giãn không; các vết thương đang lành ở bộ phận sinh dục và/hoặc các vết sẹo mới

+ Nếu có xảy ra việc thâm nhập của dương vật vào âm đạo: kiểm tra cổ tử cung, túi cùng sau tử cung, và niêm mạc âm đạo tìm dấu vết của sang chấn, chảy máu hoặc nhiễm trùng.

+ Khám bằng hai tay để kiểm tra cổ tử cung, tử cung và phần phụ nhằm tìm kiếm các dấu hiệu đau do sang chấn vùng bụng, mang thai hoặc nhiễm trùng. + Kiểm tra các dấu hiệu mang thai

+ Thu thập mẫu bệnh phẩm ở tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung để xét nghiệm tìm tinh trùng, tế bào lạ. Có thể mời cán bộ chuyên khoa xét nghiệm đã được đào tạo lấy mẫu bệnh phẩm hoặc chuyển đến cơ sở có đủ năng lực để lấy mẫu và xét nghiệm.

Khám hậu môn, trực tràng:

+ Tùy theo thông tin của người bị hại, tiến hành thăm khám hậu môn, trực tràng tìm dấu hiệu sang chấn như vết bầm tím, vết sẹo, vết nứt, rách hoặc rò trực tràng-âm đạo, chảy máu, chảy dịch, xem độ chắc của cơ vòng hậu môn. Thu thập mẫu bệnh phẩm từ trực tràng hoặc chuyển đến cơ sở có đủ năng lực để lấy mấu và xét nghiệm.

+ Nếu có chảy máu, đau hoặc nghi ngờ có dị vật trong trực tràng chuyển người bị hại tới cơ sở chuyên khoa để xử trí cầm máu và lấy dị vật.

Lưu ý:

+ Nếu vụ việc đã xảy ra hơn một tuần trước đó và nếu người bị hại không có vết thâm tím, vết rách, vết loét, chảy dịch, chảy máu hoặc không kêu đau, có nghĩa là có rất ít chỉ báo cho việc cần khám tiểu khung.

+ Không loại trừ XHTD khi không phát hiện được thương tổn vì ngay cả khi việc thăm khám cơ quan sinh dục được thực hiện trong vòng 72 giờ sau khi vụ hiếp dâm xảy ra, việc thăm khám chỉ xác định được tổn thương thực thể trong khoảng gần 50% trường hợp.

4.     Cận lâm sàng

(Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền)

-         Lấy mẫu bệnh phẩm từ âm đạo, hậu môn….

-         Sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục

5.     Ghi chép thông tin

Ghi chép thông tin trung thực, khách quan, đầy đủ theo yêu cầu trưng cầu pháp y của cơ quan có thẩm quyền

(Lượt đọc: 1597)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ