Banner
Banner dưới menu

SUY HÔ HẤP SƠ SINH

(Cập nhật: 30/11/2017)

SUY HÔ HẤP SƠ SINH

1. ĐỊNH NGHĨA
 
Suy hô hấp là tình trạng rối loạn chức năng hô hấp do nhiều nguyên nhân, tại phổi hoặc ngoài phổi gây ra thất bại trong quá trình trao đổi khí dẫn đến thiếu oxy và tăng CO2 trong máu, do đó không còn khả năng duy trì PaO2, PaCo2, pH ở mức có thể chấp nhận được.
 
Là hội chứng thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sơ sinh đòi hỏi phải cấp cứu nhanh chóng và xử trí đúng.
 
2. NGUYÊN NHÂN
 
Nguyên nhân tại đường hô hấp
 
Thường gặp: bệnh màng trong, hội chứng hít, viêm phổi trong tử cung, chậm tiêu dịch phổi, tăng áp động mạch phổi.
 
Ít gặp: chảy máu phổi, tràn khí màng phổi, thiểu sản phổi
 
Hiếm gặp: kén khí bẩm sinh, tịt lỗ mũi sau
 
Nguyên nhân ngoài đường hô hấp
 
Dị tật: dị dạng lồng ngực, tim bẩm sinh, thoát vị cơ hoành
 
Rối loạn chuyển hóa: hạ đường máu, hạ thân nhiệt, toan máu
 
Bệnh hệ thần kinh: xuất huyết trong sọ, viêm màng não, ngộ độc morphin…
 
Do tuần hoàn: mất máu cấp, đa hồng cầu.
 
3. CHẨN ĐOÁN
 
Lâm sàng
 
Hỏi tiền sử
 
- Trẻ đẻ non:
 
Phổi chưa trưởng thành, thiếu surfactant → bệnh màng trong
 
Hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh → cơn ngừng thở
 
Mẹ nhiễm trùng gây đẻ non → viêm phổi / tử cung
 
Trẻ đẻ ngạt: tuần hoàn phổi giảm, nguy cơ hít
 
Trẻ đẻ mổ: nguy cơ chậm tiêu dịch phổi → thở nhanh thoáng qua
 
Mẹ tiểu đường → ảnh hưởng tổng hợp surfactant → bệnh màng trong
 
Mẹ ối vỡ sớm, sôt, nước ối bẩn hôi → viêm phổi/ tử cung
 
Da trẻ nhuốm màu phân su → hít phân su
 
Trẻ bị lạnh, đau, một số bệnh lý khác → tăng tiêu thụ oxy
 
3.1.2. Các dấu hiệu lâm sàng :trẻ có 1 trong các dấu hiệu sau
 
Da tím, tái
 
Nhịp thở nhanh > 60 lần/phút hoặc thở chậm < 30 lần/phút
 
Cơn ngừng thở > 20 giây hoặc < 20 giây kèm theo nhịp tim < 100 lần/phút
 
Cánh mũi phập phồng ( đập cánh mũi)
 
Thở rên( thì thở ra )
 
SaO2< 90%
 
3.1.3. Mức độ suy hô hấp: dựa vào chỉ số Silverman
 
Điểm 0 1 2
Dấu hiệu
 
Di động lồng ngực Cùng chiều Ít hơn bụng Ngược chiều
 
Co kéo liên sườn Không Ít
 
Lõm ức Không Ít
 
Đập cánh mũi Không Ít
 
Thở rên Không Qua ống nghe Nghe từ xa
 
Đánh giá : Điểm Silverman ≤ 5 – Suy hô hấp nhẹ
 
Điểm Silverman > 5 – Suy hô hấp nặng
 
Cận lâm sàng
 
Xét nghiệm khí máu động mạch: có giá trị chẩn đoán xác định - PaO2< 50 mmHg và/ hoặc PaCO2> 60 mmHg
 
- pH< 7.25
 
3.2.2. XQ tim phổi: giúp phát hiện được các bệnh lý kèm theo hoặc các nguyên nhân gây suy hô hấp như tràn khí, tràn dịch màng phổi, thoát vị cơ hoành, bệnh màng trong v.v…
 
Xét nghiệm máu: công thức máu ngoại biên, CRP, đường máu, ĐGĐ.
 
ĐIỀU TRỊ
 
Nguyên tắc điều trị
 
Chống suy hô hấp
 
Chống toan máu
 
Chống nhiễm khuẩn
 
Chống kiệt sức
 
Điều trị theo nguyên nhân
 
Điều trị cụ thể
 
4.2.1. Chống suy hô hấp
 
Hút mũi họng
 
Đặt trẻ ở tư thế thông đường thở: đầu hơi ngửa ra sau, có thể kê gối mỏng
 
dưới vai
 
Kích thích trẻ thở ( xoa vào vùng lưng của trẻ trong 10 giây)
 
Dẫn lưu dạ dày làm giảm chướng bụng
 
Cung cấp oxy ngay: tùy mức độ suy hô hấp mà sử dụng các phương pháp
 
khác nhau từ thở oxy qua sonde (0.5 l/ph) hoặc qua lều (8-10 l/ph) hay phải thông khí áp lực dương qua mặt nạ, qua NKQ hay cho trẻ thở máy hỗ trợ.
 
Theo dõi bão hòa oxy qua da của trẻ (92-95%) để điều chỉnh nồng độ oxy khí thở vào
4.2.2. Chống toan máu
 
Bù kiềm dựa vào kết quả khí máu là lý tưởng nhất và khi trẻ đã được thông
 
khí tốt
 
Số mEq (Natribicarbonat) = BE x P x 0.3 (P cân nặng trẻ tính bằng kg)
 
Trường hợp toan hô hấp( PaCo2> 70 mmHg) → thải CO2 bằng máy thở
 
Khi không làm được khí máu thì bù mò theo công thức 2mEq/kg
 
Cải thiện lưu lượng máu đến phổi
 
Choáng nghi do giảm thể tích : dung dịch Natriclorua 0,9% 10-20 ml/kg/15 phút
 
Xét nghiệm Hct < 35% → truyền hồng cầu 10 ml/kg
 
Xét nghiệm Hct > 65% ( máu tĩnh mạch) → thay máu một phần
 
4.2.3. Chống nhiễm khuẩn
 
- Đảm bảo vệ sinh trong chăm sóc trẻ đặc biệt các trường hợp trẻ cần đặt NKQ - Chọn loại kháng sinh phổ rộng khi suy hô hấp kèm ối vỡ sớm, nước ối hôi,
 
mẹ sốt trước đẻ hoặc khi khó phân biệt giữa viêm phổi và các nguyên nhân khác - Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất
 
4.2.4. Chống kiệt sức
 
- Đảm bảo thân nhiệt cho trẻ 36o5 – 37oC - Cung cấp oxy ấm và ẩm
 
- Cung cấp đủ năng lượng (50 -100 kcal/kg/ngày) - Chống hạ đường máu
 
4.2.5. Điều trị nguyên nhân: (một số nguyên nhân suy hô hấp nội khoa thường gặp)
 
Chậm tiêu dịch phổi
 
Nguyên nhân gây suy hô hấp là do trong lòng phế nang còn dịch gây cản trở thông khí và trao đổi khí
Thường gặp ở những trẻ mổ đẻ khi chưa có chuyển dạ, trẻ lọt quá nhanh, mẹ dùng thuốc ức chế β.
 
Mức độ suy hô hấp tùy thuộc vào tình trạng ứ dịch ở phế nang.
 
XQ phổi: phổi kém sáng do phế nang còn chứa nhiều dịch, có thể thấy ít dịch ở góc màng phổi, dày rãnh liên thùy.
Tiến triển: thường tình trạng suy hô hấp được cải thiện < 24 giờ điều trị. Nếu > 24 giờ trẻ vẫn phụ thuộc vào oxy, đó là những trường hợp tăng tiêu thụ surfactant hoặc surfactant bài tiết chưa đủ
 
+ Điều trị: thở áp lực dương liên tục, cân nhắc dùng surfactant trong một số trường hợp
 
Hội chứng hít phân su
 
Nguyên nhân gây suy hô hấp là do trong lòng phế nang chứa đầy phân su do trẻ bị suy thai trong tử cung gây thải phân su vào nước ối và gây động tác hít vào trước sinh làm nước ối có phân su tràn vào đường hô hấp gây cản trở thông khí và trao đổi khí
 
Là nguyên nhân gây suy hô hấp rất nặng nề, trẻ bị nhiễm toan nặng, tử vong nhanh nếu không được xử trí kịp thời. Thường gặp ở thai quá ngày sinh
 
XQ phổi: xen kẽ vùng phổi mờ và vùng phổi tăng sáng, có thể thấy có vùng phổi xẹp
Xử trí: phải ngay lập tức hút khí quản trẻ qua đèn soi khí quản cho đến khi
 
không còn hút ra được dịch phân su nữa, đặt NKQ bơm surfactant càng sớm càng tốt. Kháng sinh phổ rộng
 
Đề phòng biến chứng tràn khí màng phổi
 
Viêm phổi trong tử cung
 
Thường gặp ở những trẻ mẹ nhiễm khuẩn trước đẻ do liên cầu B, E.Coli
 
Trẻ suy hô hấp tăng dần sau đẻ, phổi nghe có ran ẩm nhỏ hạt
 
XQ phổi hình ảnh viêm phế quản phổi
 
Điều trị: kháng sinh phổ rộng, hô hấp hỗ trợ, cân nhắc bơm surfactant
 
Chảy máu phổi
 
Là bệnh thứ phát sau thiếu oxy nặng kéo dài hoặc do rối loạn đông máu
 
Trẻ suy hô hấp, sùi bọt hồng, trào máu tươi qua mũi miệng và tử vong rất nhanh
 
Xử trí: đặt NKQ, cho trẻ thở máy PEEP 7-8 cmH2O, truyền máu tươi, chống rối loạn đông máu, cân nhắc dùng surfactant.
 
Bệnh màng trong
 
Là từ ngữ dùng trên lâm sàng nói về tình trạng thiếu hụt về mặt chức năng chất surfactant ở phổi, thường gặp ở trẻ đẻ rất non
 
Suy hô hấp xuất hiện sớm có thể ngay sau đẻ, trẻ thở nhanh, nông, co rút và tím tái suy sụp rất nhanh nếu không được điều trị kịp thời
 
XQ phổi: bệnh có 4 giai đoạn
 
Giai đoạn 1: Nốt mờ dạng hạt khắp 2 phế trường phổi
 
Giai đoạn 2: Nốt mờ dạng hạt nhiều và hình ảnh ứ khí trong phế quản
 
Giai đoạn 3: Nốt mờ dạng hạt rất nhiều và hình ảnh ứ khí trong phế quản nhưng còn thấy rõ bờ tim
 
Giai đoạn 4: Phổi mờ đều 2 bên và không thấy rõ bờ tim
 
Xử trí: hỗ trợ hô hấp bằng máy CPAP hoặc máy thở, dùng surfactant 100
 
200 mg/kg/ liều. Dùng liều nhắc lại sau 6-8 giờ nếu trẻ vẫn có các dấu hiệu suy hô hấp nặng và không giảm được nhu cầu FiO2, hoặc XQ phổi vẫn mờ và độ giãn nở phổi kém.
 
PHÒNG BỆNH
 
Theo dõi và quản lý thai nghén tốt để phát hiện và điều trị kịp thời các sản phụ có nguy cơ .
Dùng glucocorticoid cho các bà mẹ dọa đẻ non có tuổi thai < 35 tuần
 
Tập huấn nâng cao kỹ năng hồi sức sơ sinh cho cán bộ y tế tại phòng đẻ, phòng mổ nhằm nâng cao hiệu quả hồi sức trẻ ngay sau đẻ.
 

(Lượt đọc: 4426)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ