Banner
Banner dưới menu

HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM

HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM

1. ĐẠI CƯƠNG

 

Hen phế quản (HPQ) là một bệnh phổi mạn tính được đặc trưng bởi 3 dấu hiệu: Viêm mạn tính của đường thở , tắc nghẽn đường thở có thể hồi phục m ột cách tự nhiên hoặc do dùng thuốc, tăng tính phản ứng hoặc tăng đáp ứng của đường thở với nhiều loại tác nhân kích thích bên ngoài.

2.NGUYÊN NHÂN

-Nguyên nhân gây hen do sự kết hợp giữa yếu tố gen và môi trường sống. Yếu tố di truyền được cho thấy đến 60% HPQ có yếu tố truyền từ cha mẹ. HLA liên quan đến di truyền trong hen như HLA DRB1, DRB3, DRB5, DP1.

-Các yếu tố tác nhân môi trường thường gặp bao gồm : Nhiễm virus đường hô hấp , luyện tập gắng sức, tác nhân gây kích ứng như khói thuốc lá , các dị nguyên trong nhà hoặc ngoài nhà như lông súc vật , mạt bụi nhà, gián, thức ăn, ẩm mốc. Thay đổi thời tiết , đặc biệt là thời tiết lạnh , xúc cảm: cười hoặc tức giận hoặc bệnh trào ngược dạ dày thực quản là những tác nhân kích thích đường hô hấp.

 

3.CHẨN ĐOÁN

3.1.Chẩn đoán xác định

 

5 tiêu chuẩn chẩn đoán:

 

      -Ho, khò khè, khó thở, nặng ngực tái đi tái lại

 

      -Tình trạng trên có đáp ứng với thuốc dãn phế quản

 

       -Có tiền căn gia đình cha, mẹ, anh chị em ruột hen hay có yếu tố khởi phát hen.

 

-Đã loại trừ các nguyên nhân gây khò khè khác: Trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng hít tái diễn, bệnh xơ nang , dị vật đường thở, rối loạn chức năng dây thanh âm , bất thường giải phẫu đường thở như hẹp, màng ngăn khí quản , mềm sụn khí phế quản , dị dạng mạch hình nhẫn , khối u trung thất , suy tim, suy giảm miễn dịch , bệnh do kí sinh trùng , viêm phế quản do tác nhân virus.

 

      -Khám lâm sàng có hội chứng tắc nghẽn nghe phổi có ran ngáy, rít; đo chức năng hô hấp có FEV1 giảm, sau khi dùng thuốc dãn phế quản FEV1 tăng ít nhất 12% hay 200ml

 

3.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng

Các xét nghiệm cận lâm sàng là không cần thiết cho việc chẩn đoán hen.

 

        -Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi có thể chỉ  ra một tình trạng dị ứng hoặc suy giảm miễn dịch.

        -Khí máu khi có suy hô hấp.

 

        -Xquang lồng ngực để loại trừ các tình trạng như hít phải dịvật

 

 

-Đo chức năng hô hấp là tiêu chuẩn vàng để đánh giá mức độ nặng của tắc nghẽn đường thở.

 

+Chỉ tiến hành được ở trẻ ≥5 tuổi và trẻ có thể hợp tác.

 

+Các chỉ số cần đánh giá: FEV1, dung tích sống gắng sức, tốc độ luồng khí thở ra gắng sức ở giữa thì thở ra, đồ thịthể tích khí thở.

 

+Đối với trẻ dưới 5 tuổi có thể dùng kỹ thuật đo dao động xung ký để đánh giá tình trạng tăng sức cản đường thở ở trẻ hen phế quản.

 

      -Test phục hồi phế quản là đo chức năng hô hấp trước và sau dùng thuốc giãn phế quản để xác định chẩn đoán và phân loại mức độ nặng

 

      -Đo lưu lượng đỉnh có giá trị như một công cụ theo doĩ

3.3. Chẩn đoán mức độ nặng của cơn hen cấp

 

Bảng 1. Đánh giá mức độ nặng của cơn hen cấp tính

 

 

Chỉ số

 

Nhẹ

Nặng vừa

Nặng

Nguy hiểm đến

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tính mạng

 

 

 

 

 

Khi gắng sức (bú,

Khi gắng sức

Khó thở cả

 

 

 

 

 

 

(bú, khóc,

Khó thở dữ dội

 

 

Khó thở

 

khóc, hoạt động)

khi nghỉ ngõi

 

 

 

hoạt động)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tần số thở

 

Bình thường

Thở nhanh

Thở nhanh

Rối loạn nhịp

 

 

 

thở

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Co kéo cơ hô

 

 

Co kéo cơ hô

Co kéo cơ hô

Cử động ngực

 

 

hấp, rút lõm

 

 

hấp, rút lõm

 

 

 

Không

hấp

 

bụng đảo ngược

 

 

lồng ngực

 

 

lồng ngực

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nói được cả câu,

 

 

Từng từ,

Không nói được,

 

 

Nói hoặc khóc

 

trẻ nhỏ khóc kéo

 

 

không khóc

 

 

 

Ngắt đoạn

khóc yếu

 

 

 

 

 

dài

được

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tinh thần

 

Tỉnh

Tỉnh

 

Kích thích

Li bì, lơ mơ

 

 

Rale rít, rale

 

Nghe thấy cuối thì

Nghe thấy cả

Nghe thấy cả

Không nghe

 

 

gáy

 

thở ra

thì thở ra

hai thì

thấy (phổi câm)

 

 

Mạch

 

Bình thường

Hơi nhanh

Nhanh

Không bắt được

 

 

 

mạch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SaO2

 

>95%

91-05%

<90%

 

Rất giảm

 

 

FEV1 (PEF) ở

 

>80%

50-80%

<50%

 

Không đo được

 

 

trẻ lớn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.4. Phân loại hen theo bậc của GINA

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 2. Phân loại mức độ nặng của bệnh hen phế quản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bậc hen

 

Triệu chứng/ ngày

 

Triệu chứng/

 

PEF hay FEV1

 

 

 

 

 

đêm

 

Giao động PEF

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bậc 1-

 

<1 lần/ tuần

 

£2 lần/ tháng

 

³80%

 

 

Gián đoạn

 

Không triệu chứng và PEF

 

 

 

 

 

 

bình thường giữa các cơn

 

 

 

<20%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bậc 2-

 

>1 lần/ tuần nhưng

 

 

 

 

³80%

 

 

Nhẹ dai

 

<1 lần/ ngày

 

 

 

 

 

 

 

dẳng

 

Cơn  có  thể  ảnh  hưởng  tới

³2 lần/ tháng

 

20- 30%

 

 

 

 

hoạt động

 

 

 

 

 

 

 

Bậc 3 -

 

Hàng ngày

 

 

 

 

 

 

 

Trung bình

 

Cơn hen ảnh hưởng tới hoạt

 

 

 

60- 80%

 

 

dai dẳng

 

động

 

>1 lần/ tuần

 

>30%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bậc 4-

 

Liên tục

 

 

 

 

£60%

 

 

Nặng dai

 

Giới hạn hoạt động thể lực

Thường xuyên

 

 

 

 

dẳng

 

 

 

 

 

 

 

>30%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 3. Mức độ kiểm soát hen của GINA 2014

 

Hỏi trong vòng 4 tuần qua:

 

Triệu chứng

 

Mức độ kiểm soát

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kiểm soát tốt

Kiểm soát 1

 

Không kiểm

 

 

 

 

phần

 

soát

 

 

 

 

 

 

 

1.

Triệu chứng ban ngày

 

 

 

 

 

 

Trẻ ≥ 6 tuổi: trên 2 lần / tuần

 

 

 

 

 

 

Trẻ  ≤  5  tuổi:   trên  1 lần

/

 

 

 

 

tuần, kéo dài vài phút

 

Không có bất

Có 1 - 2

 

Có 3- 4

 

 

 

 

2.

Hạn chế hoạt động

 

kỳ triêu chứng

triệu chứng

 

triệu chứng

 

nào

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.

Nhu cầu thuốc cắt cơn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trẻ ≥ 6 tuổi: trên 2 lần / tuần

 

 

 

 

 

 

Trẻ ≤ 5 tuổi: trên 1 lần / tuần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.

Triệuchứng thức giấc về đêm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phân loại hen có thể thay đổi theo thời gian theo dõi và điều trị

 

4.ĐIỀU TRỊ

4.1. Điều trị nhằm 5 mục tiêu

 

      -Phòng các triệu chứng mạn tính và khó chịu

 

      -Duy trìchức năng hô hấp bình thường hoặc gần như bình thường

 

-Duy trìmức độ hoạt động bình thường, gồm cả tập luyện gắng sức

 

      -Phòng các đợt hen cấp

 

      -Cung cấp các liệu pháp dùng thuốc tối ưu với các tác dụng phụ ít nhất hoặc không có tác dụng phụ.

 

        4.2.Có 4 can thiệp cần thiết để đạt được các mục tiêu trên:

 

      -Đo lường khách quan chức năng phổi: đo chức năng phổi hoặc theo dõi lưu lượng đỉnh

 

      -Liệu pháp dùng thuốc:

 

+Thuốc giảm co thắt và giảm nhanh các triệu chứng bao g ồm thuốc cường beta tác dụng ngắn, corticoid toàn thân, thuốc kháng cholinergic.

+ Điều trị viêm kèm theo: thuốc cường beta tác dụng kéo dài , Corticoid dạng hít, thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng leucotrien, Theophyline

 

- Kiểm soát các dị nguyên và yếu tố gây kích ứng trong môi trường.

 

-Giáo dục bệnh nhân.

 

4.3. Điều trị cụ thể

 

*Điều trị cắt cơn:

 

Điều trị cắt cơn phụ thuộc vào mức độ nặng của cơn hen cấp và mức đáp ứng của từng bệnh nhân để xử lý cho phù hợp. Các thuốc thường dùng trong xử lý cơn hen cấp bao gồm:

 

-Cường beta tác dụng ngắn dạng uống, xịt định liều, khí dung, tiêm truyền tĩnh mạch.

 

-Corticoid  thường dùng trong 3-5 ngày ở trẻ em dưới 5 tuổi, 5-7 ngày ở trẻ lớn hơn 5 tuổi. Ví dụ Prednisolone tấn công : 1-2 mg/kg/ngày (tối đa 60mg/ngày).

 

- Thuốc kháng cholinergic kết hợp với cường beta giao cảm , có tác dụng tốt trong điều trị đợt cấp của hen . Thuốc phổ biến nhất là Ipratropium. Liều 1 ống 4 lần/ngày, 0.25-2mg/kg hoặc mỗi ngày với liều đơn khi cần thiết để đạt được kiểm soát kéo dài, tối đa 60mg/ngày.

 

* Điều trị dự phòng hen: lựa chọn thuốc dự phòng hen dựa theo bậc hen và theo thể lâm sàng, theo nhóm tuổi và mức độ kiểm soát hen

 

- Nguyên tắc: ở trẻ dưới 5 tuổi hen dai dẳng, điều trị dự phòng bằng antileucotrien (LTRA) hàng ngày đáp ứng kém, có tiền sử dị ứng trong gia đình thì cân nhắc dùng corticoid đường hít (ICS) liều thấp dùng hàng ngày được khuyến cáo như là điều trị ban đầu để kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi. Điều trị ít nhất 3 tháng để đánh giá hiệu quả kiểm soát hen tốt. Ở trẻ nhỏ khò khè tái diễn do nhiễm virut, không có tiền sử dị ứng có thể dùng LTRA dự phòng.

 

 

 

 

Lựa chọn khuyến cáo cho điều trị khởi đầu

Triệu chứng hiện tại

Thuốc dự phòng ban đầu

 

đề xuất

 

 

 

 

 

 

Triệu chứng hen hoặc nhu cầu cần thuốc cắt

Không cần thuốc dự phòng

 

cơn  tác  dụng  ngắn  (SABA)  <  2  lần/  tháng;

 

 

không thức giấc về đêm do hen trong tháng

 

 

qua; và không có nguy cơ cơn kịch phát, bao

 

 

gồm không có cơn kịch phát trong năm qua

 

 

Tần xuất triệu chứng hen ít, nhưng bệnh nhân

Liều thấp ICS

 

có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gây kịch

 

 

phát; vd chức năng phổi thấp, hoặc cơn kịch

 

 

phát cần cấp cứu trong năm qua, hoặc đã từng

 

 

phải chăm sóc đặc biệt vì hen

 

 

Triệu chứng hen cần SABA từ 2 lần một tháng

Liều thấp ICS

 

đến 2 lần một tuần, hoặc bệnh nhân thức giấc

 

 

vì hen một hoặc nhiều lần một tháng

 

 

Triệu chứng hen cần SABA từ 2 lần một tuần

Liều thấp ICS

 

 

Lựa chọn khác ít hiệu quả

 

 

hơn LTRA

 

Triệu chứng hen ảnh hưởng hầu hết các ngày;

Liều trung bình ICS

 

hoặc thức giấc về đêm do hen một lần một tuần

Liều thấp ICS/LABA

 

hoặc hơn, đặc biệt nếu bất kỳ yếu tố nguy cơ

 

 

nào tồn tại

 

 

Biểu hiện hen ban đầu triệu chứng hen không

OCS đợt ngắn VÀ

 

kiểm soát nặng, hoặc với đợt hen kịch phát

Bắt đầu thuốc dự phòng; lựa

 

 

chọn là:

 

 

ICS liều cao hoặc

 

 

ICS/LABA liều trung bình

 

 

Trước khi điều trị dự phòng bắt đầu

         Ghi lại chứng cứ chẩn đoán hen, nếu có thể

 

         Ghi lại mức độ kiểm soát triệu chứng của bệnh nhân và yếu tố nguy cơ, bao gồm cả chức năng phổi.

 

         Cân nhắc yếu tố ảnh hưởng lựa chọn điều trị

 

         Đảm bảo rằng bệnh nhân có thể sử dụng xịt đúng cách

 

         Lên lịch khám lại

 

Sau khởi đầu điều trị dự phòng

 

         Đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau 2-3 tháng, hoặc sớm hơn phụ thuộc vào mức độ cần thiết lâm sàng

 

         Giảm liều một khi kiểm soát tốt đạt được và duy trì trong 3 tháng

(Lượt đọc: 6162)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ