Banner
Banner dưới menu

CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG VÀ NGUY KỊCH

CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG VÀ NGUY KỊCH

1. ĐẠI CƯƠNG:

- Cơn hen phế quản (HPQ) nặng và nguy kịch thường xuất hiện trên người bệnh HPQ không được theo dõi và điều trị dự phòng đúng hướng dẫn, hoặc không được điều trị tốt khi xuất hiện cơn HPQ cấp.

 

- Những người bệnh dễ có nguy cơ bị cơn HPQ nặng và nguy kịch là:

+ Tiền sử có cơn HPQ nặng đã từng phải đặt ống nội khí quản, thở máy.

+ Năm vừa qua đã phải vào nằm viện hoặc cấp cứu vì cơn HPQ.

+ Thường dùng Corticoid uống, nhất là mới ngừng uống Corticoid.

 

+ Không được dùng Corticoid đường hít

+ Thời gian gần đây phải tăng liều thuốc cường Bêta-2 giao cảm đường hít.

+ Có bệnh lý tâm thần hoặc có vấn đề về tâm lý-xã hội, kể cả dùng thuốc an thần.

+ Không được theo dõi, điều trị bệnh đúng cách.

2. NGUYÊN NHÂN:

 Cơn HPQ nặng và nguy kịch có thể xuất hiện khi có các yếu tố khởi phát là:

- Dị nguyên trong nhà: mạt bụi nhà, lông thú (chó, mèo, chuột...), gián, nấm, mốc, thuốc men, hóa chất, v.v...

 

- Dị nguyên ngoài nhà: bụi đường phố, phấn hoa, nấm mốc, các hóa chất, chất lên men, yếu tố nhiễm trùng (chủ yếu là virus), hương khói các loại.

 

- Nhiễm trùng: chủ yếu là nhiễm virus.

 

- Các yếu tố nghề nghiệp: than, bụi bông, hoá chất, v.v...

- Thuốc lá: Hút thuốc chủ động và bị động.

- Ô nhiễm môi trường không khí: khí thải của phuơng tiện giao thông, các loại khí ô nhiễm, hoá chất, v.v..

3. TRIỆU CHỨNG:

3.1 Lâm sàng:

- Cơn HPQ nặng có thể xuất hiện và nặng lên rất nhanh (trong vòng 2 - 6 giờ), có thể lúc đầu chỉ là cơn hen mức độ trung bình, kéo dài và nặng lên dần dần.

 

- Cơn hen điển hình: với khó thở thì thở ra, co kéo cơ hô hấp, có tiếng cò cử.

 

- Các triệu chứng cơ năng ,thực thể và cận lâm sàng có thể khác nhau tùy theo mức độ nặng của cơn hen.

3.2 Cận lâm sàng:

- Lưu lượng đỉnh thở  ra giảm nặng : thường rất khó đo hoặc không đo được.

- Oxy máu giảm : có thể không rõ nếu người bệnh đã được thở oxy.

             - CO2 máu tăng.

             -Tăng PaCO2 máu phản ánh tình trạng giảm thông khí phế nang, dấu hiệu không có trong các cơn hen nhẹ và trung bình.

 

4. CHẨN ĐOÁN:

4.1 Chẩn đoán xác định:

Dựa vào xuất hiện cơn HPQ điển hình với các dấu hiệu nặng hoặc nguy kịch.

4.2 Chẩn đoán phân biệt:

 - Cơn hen tim: trên người bệnh có bệnh tim:

+Tăng huyết áp.

+Nhồi máu cơ tim cấp.

+Bệnh lý van tim…

- Tình trạng tắc nghẽn khu trú đường hô hấp:

+Khó thở thanh quản.

+Khối u, polyp khí quản, phế quản.

+Dị vật đường thở.

- Tình trạng tắc nghẽn lan tỏa đường hô hấp:

+Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

+Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn.

+Xơ hoá kén.

+Giãn phế quản.

4.3. Chẩn đoán nguyên nhân:

- Vấn đề chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh hen và nguyên nhân khởi phát cơn hen nói chung, chưa đặt ra khi xử trí cấp cứu cơn hen phế quản nặng.

 

- Việc tìm nguyên nhân sẽ được tiến hành khi người bệnh đã ổn định.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.4. Chẩn đoán mức độnặng của cơn hen:

Đánh giá mức độ nặng, nhẹ của cơn hen:

Theo "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hen phế quản" của bộ Y tế (2009)

Thông số

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Nguy kịch

Khó thở

Khi đi bộ

Khi nói chuyện

ăn khó

Khi nghỉ

Thở ngáp

Tư thế

Có thể nằm

được

Thích ngồi hơn

Ngồi cúi người

ra trước

 

Khả năng nói

chuyện

Nói được cả

câu

Chỉ nói được

cụm từ

Chỉ nói được

từng từ

Không nói

được

Mức độ tỉnh

táo

Có thể kích

thích

Thường kích

thích, vật vã

Kích thích, vật

Lơ mơ hoặc

lú lẫn

Nhịp thở

Tăng

Tăng

Thường>

30/phút

Chậm- rối

loạn nhịp thở

Co kéo cơ hô

hấp phụ và

hõm trên

xương ức

Thường

không có

Thường có

Thường có

Chuyển động

ngực - bụng

nghịch

thường

Khò khè

Trung bình,

thường chỉ có

lúc thở ra

To

Thường to

Không khò

khè

Mạch/ phút

< 100

100-120

> 120

Nhịp chậm

Mạch nghịch

thường

(mạch đảo)

Không

< 10mmHg

Có thể có

10-25mmHg

Thường có

> 25 mmHg

Có thể không

thấy do mệt

cơ hô hấp

PEF sau

thuốc dãn

phế quản

khởi đầu

% dự đoán

hoặc % tốt

nhất

> 80%

60-80%

< 60% dự đoán

hoặc tốt nhất

<100 lít/phút

thiếu niên)

hoặc đáp ứng

kéo dài < 2 giờ

 

PaO2 (thở khí

trời) và/hoặc

PaCO2

Bình thường

<45mmHg

Thường

không cần

> 60mmHg

< 45mmHg

< 60mmHg

Có thể tím tái

> 45mmHg; có

thể suy hô hấp

 

SaO2 hoặc

> 95%

91-95%

< 90%

 

SpO2 % (thở

khí trời)

 

 

 

 

 

Tăng CO2 máu (giảm thông khí) xảy ra ở trẻ em nhanh hơn ở thiếu niên và ngườlớn.

 

Phân loại dựa vào các thông số trên, nhưng không nhất thiết phải có tất cả, cần có sựnhận định tổng quát đểcó quyết định thích hợp.

 

(PEF: lưu lượng đỉnh thở ra).

                   - Đánh giá cơn HPQ là nặng khi:

+Có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên.

+Đáp ứng kém với điều trị bằng thuốc giãn phế quản khí dung.

- Đánh giá cơn HPQ là nguy kịch khi: có một trong các dấu hiệu sau xuất hiện ở người bệnh có cơn HPQ nặng:

+ Rối loạn ý thức.

+ Tiếng rì rào phế nang và tiếng ran rít giảm hoặc không nghe thấy (phổi im lặng).

+ Hô hấp ngực – bụng nghịch thường (kiệt sức cơ hô hấp).

+ Tần số tim chậm, huyết áp tụt.

+ Thở chậm, cơn ngừng thở.

5. XỬTRÍ:

5.1. Nguyên tắc xửtrí:

+Xử trí cơn HPQ nặng đòi hỏi phải khẩn trương, tích cực, dùng thuốc đúng phương pháp (đúng liều lượng, đúng đường dùng).

 

+Xử trí cơn HPQ nặng đòi hỏi phải phối hợp bộ ba: Oxy - Thuốc giãn phế quản - Corticoid.

 

a) Bảo đảm oxy máu:

Thở oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi (gọng kính oxy) hoặc mặt nạ oxy. Nếu Oxy máu vẫn giảm nặng mặc dù đã dùng Oxy lưu lượng cao cần chỉ định thở máy.

b) Thuốc giãn phế quản:

- Lựa chọn hàng đầu là thuốc cường β2 giao cảm tác dụng nhanh, đường dùng tại chỗ sẽ được lựa chọn đầu tiên (khí dung, nếu không có điều kiện khí dung có thể dùng dạng xịt định liều). Thuốc ức chế phó giao cảm tác dụng nhanh cũng thường được dùng phối hợp với cường β2 giao cảm.

- Theophyllin chỉ được xem xét chỉ định ở một số người bệnh đáp ứng tốt với Theophyllin và kém đáp ứng với cường β2 giao cảm.

- Adrenalin được chỉ định khi dùng các thuốc trên với liều cao mà không có tác dụng.

 

c) Corticoid:

Corticoid đường toàn thân được dùng trong điều trị cơn hen phế quản nặng dưới dạng tiêm tĩnh mạch.

5.2 Xử trí ban đầu và vận chuyển cấp cứu:

- Dùng ngay thuốc cường β2 giao cảm khí dung 5 mg trong 20 phút, nhắc lại nếu không hiệu quả.

- Xịt thuốc cường β2 giao cảm 2 - 4 nhát, nhắc lại và tăng số lần nhát xịt (đến 8 - 10 nhát) nếu không hiệu quả.

 

- Dùng Corticoid uống: Prednisolon 5 mg x 6 - 8 viên hoặc tiêm tĩnh mạch Methylprednisolon 40 mg.

- Chuyển ngay đến bệnh viện. Trên đường vận chuyển: cho thở Oxy 6 - 8 lít/phút, tiếp tục xịt thuốc thuốc cường β2 giao cảm 10 - 15 phút/lần. Nên dùng buồng đệm khi xịt thuốc cường β2 giao cảm.

 

5.3. Xửtrí tại bệnh viện:

 

a) Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng:

* Giờ đầu tiên:

 

+ Thở Oxy qua mặt nạ hoặc gọng kính Oxy, duy trì SpO2> 90%.

 

+Thuốc giãn phế quản: cường β2 khí dung 5 mg/ 20 phút x 3 lần liên tiếp.

+ Corticoid: Methylprednisolon tiêm tĩnh mạch 40 - 80mg.

Đánh giá sau 1 giờ, nếu chưa cắt được cơn hen phế quản nặng:

 

* Giờ tiếp theo: Tiếp tục điều trị như trên:

 

+ Thở oxy qua mặt nạ hoặc gọng kính Oxy, duy trì SpO2> 90%.

 

+ Thuốc giãn phế quản: cường β2 khí dung 5 mg trong 20 phút x 3 lần liên tiếp.

 

+ Corticoid: nếu giờ trước chưa cho, tiêm tĩnh mạch Methylprednisolon 40 - 80mg.

Thêm:

+Ipratropium khí dung 0,5 mg.

+Sulphat magie 2g truyền tĩnh mạch trong 20 phút.

Nếu các dấu hiệu nặng chưa mất đi, tiếp tục điều trị.

* Khoảng 6 – 12 giờ tiếp theo:

+ Thở Oxy qua mặt nạ hoặc Oxy gọng kính, duy trì SpO2> 90%.

 

+ Thuốc giãn phế quản:

Thuốc cường  β2 khí dung liên tục 5 mg/lần (10 – 15 mg/giờ) Hoặc thuốc cường β2 truyền tĩnh mạch liên tục: tốc độ truyền khởi đầu 0,1 - 0,15 Pg/kg/phút, tăng tốc độ truyền 5 phút/lần (tuỳ theo đáp ứng của người bệnh), mỗi lần 0,1-0,15 Pg/kg/phút (có thể đến 4 mg/giờ ở người lớn).

Kết hợp với:  Ipratropium 0,5 mg khí dung 4 giờ/lần.

+ Corticoid: Methylprednisolon  tiêm tĩnh mạch (200-300 mg/24 giờ, chia 4 lần).

* Xem xét chỉ định:

-Theophylin (Diaphylin) 0,24 g tiêm tĩnh mạch rất chậm (20 phút) hoặc pha trong 100 dịch đẳng trương truyền trong 20 phút.

 

- Thở máy.

Nếu sau 6 - 12 giờ chưa có đáp ứng tốt:

Tiếp tục duy trì điều trị thuốc như trên, và xem xét chỉ định dùng Adrenalin

Chỉ định  thở máy:

+ Bắt đầu bằng thông khí không xâm nhập nếu chưa xuất hiện các chỉ định của thông khí xâm nhập.

+ Nếu bệnh nhân không đáp ứng với thở máy KXN, cần phải đặt ống nội khí quản và thở máy qua ống nội khí quản.

          Trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu của cơn HPQ nguy kịch: Trước khi đặt ống NKQ dùngAdrenalin 0,3 -0,5 mg tiêm dưới da, có thểnhắc lại sau 5–10 phút.

 Chỉ định đặt ống NKQ và thởmáykhi xuất hiện bất kỳdấu hiệu nào sau đây:

+Rối loạn ý thức hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của cơn HPQ nguy kịch.

+ PaO2< 60 mmHg khi thở oxy qua mặt nạ có túi dự trữ.

+ pH < 7,30, PaCO2> 50 mmHg.

+ Tình trạng lâm sàng xấu đi nhanh.

+ Người bệnh mệt, kiệt sức cơ hô hấp.

+ Thở máy không xâm nhập không có hiệu quả.

          Dùng thuốc an thần truyền tĩnh mạch với liều lượng đủ để người bệnh ngủ, nhưng không ức chế hoạt động hô hấp của người bệnh (điểm Ramsay = 3).

          Thôi thở máy: khi người bệnh đã cắt được cơn hen phế quản, xét nghiệm pH, PaCO2 và PaO2 bình thường.

b)  Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nguy kịch:

- Bóp bóng qua mặt nạ với Oxy 100%.

- Adrenalin 0,3 - 0,5 mg tiêm dưới da, có thể nhắc lại sau 5 – 10 phút.

- Đặt ống nội khí quản qua miệng (chú ý: phải cho thuốc an thần và/hoặc thuốc giãn cơ ngắn để đảm bảo đặt ống nội khí quản thành công).

 

- Thở máy qua ống nội khí quản.

- Truyền tĩnh mạch liên tục thuốc giãn phế quản:

- Adrenalin truyền tốc độ khởi đầu 0,1 Pg/kg/phút, tăng tốc độ truyền 0,1 mg/kg/phút mỗi lần 2 - 3 phút/lần đến khi có đáp ứng ( có thể thêm 1-1,5 mg/h ở người lớn).

 

hoặthuốc  cường  β2 giao  cảm  truyền  tốc  độ  khởi  đầu  0,1  -  0,15Pg/kg/phút, tăng tốc độgấp đôi sau 2-3 phút đến khi có đáp ứng.Các thuốc khác: như phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng.

LƯU Ý:

- Không nhất thiết phải thực hiện đúng thứtựA-B-C-D như trong phác đồ. Nếu trước đó người bệnh đã được xử trí đúng phác đồ thì áp dụng luôn bước tiếp theo.

- Adrenalin được chỉ định khi có cơn hen nguy kịch đe dọa ngừng tuần hoàn, hoặc khi người bệnh không đáp ứng với điều trịthuốc và thởmáy.

 

- Khi dùng thuốc cường β2 liều cao cần chú ý bù Kali cho người bệnh đểtránh biến chứng hạKali máu.

6. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG:

6.1. Tiên lượng:

- Tiến triển của cơn hen phế quản nặng phụ thuộc vào việc điều trị có được tiến hành khẩn trương , đúng phương pháp hay không. Một cơn hen phế quản kéo dài có thể nặng lên trở thành nguy kịch nếu điều trị chậm, nhất là chậm trễ trong việc chỉ định thở máy hoặc dùng thuốc không đủ liều.

-Tiên lượng của cơn hen phế quản nặng cũng còn phụ thuộc vào sự xuất hiện các biến chứng.

6.2 Biến chứng:

- Tràn khí màng phổi/trung thất: có thể xuất hiện tự phát (thường khi người bệnh gắng sức) hoặc là biến chứng của thở máy.

 

- Nhiễm khuẩn bệnh viện.

- Rối loạn nước-điện giải (mất nước trong quá trình gắng sức hô hấp, hạ Kali máu do dùng thuốc cường giao cảm liều cao).

7. PHÒNG BỆNH:

- Theo dõi quản lý hen và điều trị dự phòng hen phế quản đúng hướng dẫn.

- Điều trị tích cực, đúng phương pháp khi xuất hiện cơn hen phế quản cấp, đặc biệt là đối với các người bệnh có nguy cơ bị cơn hen phế quản nặng.

 

- Cố gắng tránh tiếp xúc với dị nguyên gây cơn hen phế quản.

(Lượt đọc: 8006)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ