Banner
Banner dưới menu

VIÊM TỦY NGANG CẤP

VIÊM TỦY NGANG CẤP

1. Đại cương :

- Viêm tủy ngang cấp là thể lâm sàng thường gặp nhất của viêm tủy cấp. Trong thực tế lâm sàng thường  gặp viêm tủy ngang ở đoạn tủy phình thắt lưng, đoạn tủy ngực, rất ít khi gặp đoạn tủy cổ.

- Nguyên nhân chủ yếu tiên phát do virus hoặc thứ phát sau cúm , sởi …                                

2. Chẩn đoán:

2.1. Lâm sàng:

- Hội chứng nhiễm khuẩn:

+  Khởi phát sốt cao, kèm theo đau các dây thần kinh ở khu vực bị viêm, đau lan theo khoanh đoạn da do các khoanh tủy đó chi phối.

+ Một số trường hợp khởi phát bằng hội chứng nhiễm khuẩn ở cơ quan khác như: viêm phổi không điển hình , xuất hiện ở bệnh nhân đang mắc bệnh truyền nhiễm khác (Viêm gan, quai bị , sởi ) ,hoặc các bệnh như Lupus ban đỏ hệ thống.

Bệnh có thể xuất hiện sau vài giờ hoặc sau một tuần.

- Hội chứng thần kinh khu trú :

+ Giai đoạn choáng tủy :

. Liệt các chi dưới, thành bụng, phần dưới của thân một cách toàn bộ , đồng đều và giảm trương lực cơ.

. Mất các phản xạ gân xương, phản xạ da và niêm mạc.

. Mất cảm giác nông, sâu và nội tạng dưới mức tổn thương. Giới hạn trên tổn thương chức năng cảm giác bình thường, đôi khi có một dải tăng cảm ngay trên vùng tổn thương.

. Rối loạn cơ vòng: Thường xuất hiện sớm ( bí đái, đái khó, nếu nặng thì đái dầm).

.  Rối loạn dinh dưỡng, thực vật: Loét sớm điểm tỳ đè, loét rộng và rụng lông, tóc.

+ Giai đoạn tự động tủy :

. Biểu hiện bằng sự trở lại của một vài hoạt động phản xạ tự động tủy, xuất hiện muộn từ tuần thứ 4-6 và có thể tiếp diễn trong 4- 6 tháng.

2.2. Cận lâm sàng:

- Dịch não tủy: một số trường hợp biểu hiện tăng bạch cầu, protein.

- Xét nghiệm máu: có thể tăng tốc độ máu lắng, thay đổi công thức bạch cầu.

- Chụp cộng hưởng từ tủy sống: Có thể thấy tăng tín hiệu T2 ở vùng tổn thương và tăng khẩu kính của tủy.

  3. Điều trị:

- Kháng sinh tùy theo nguyên nhân hoặc theo kháng sinh đồ.

- Corticoid : đường tiêm, dùng ngay khi có triệu chứng khởi phát, dùng liều cao (Methylpretnizolon) 1000mg truyền tĩnh mạch từ 3-5 ngày đầu, sau đó tùy thuộc tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ và lâm sàng để chỉnh liều.

- Thuốc tăng dẫn truyền thần kinh: Nivalin 2,5mg x 2- 4 ống/ ngày.

- Vitamin nhóm B tổng hợp liều cao.

- Nuôi dưỡng: Chú ý tăng đạm.

- Chống loét: đệm chống loét, lau sạch da, trở mình 1- 2 giờ một lần.

- Chống nhiễm trùng đường niệu: Nếu bí đái thì đặt sonde dẫn lưu, 2- 3 ngày rút ra cho bệnh nhân tập đi tiểu.

-Tập vận động, châm cứu, xoa bóp, điều trị vật lý trị liệu.

(Lượt đọc: 9065)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ