Banner
Banner dưới menu

KIỀM CHUYỂN HOÁ

KIỀM CHUYỂN HOÁ

1. ĐẠI CƯƠNG:

- Kiềm chuyển hóa bản chất tăng nồng độ Bicarbonate trong máu, thường gặp trên lâm sàng, nguyên nhân chủ yếu là mất ion H+ qua đường dạ dày hoặc qua nước tiểu.

 

- Mất ion H+ thường đi kèm với mất Kali máu và hạ Kali máu.

- Những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, lượng Bicarbonate được đào thải nhanh chóng qua thận, vì vậy trường hợp nhiễm kiềm kéo dài thường kèm theo giảm thể tích, giảm tuần hoàn hiệu dụng, mất Chlo máu, hạ Kali máu và bất thường chức nâng thận.

 

2. NGUYÊN NHÂN:

- Mất axit Clohydric qua dạ dày, thận, ruột.

- Đưa thêm Bicarbonate.

3. TRIỆU CHỨNG:

3.1. Lâm sàng:

- Triệu chứng tim mạch: giảm sức co bóp cơ tim, thay đổi dòng máu tới mạch vành, ngộ độc Digoxin.

- Triệu chứng thần kinh cơ: tăng trương lực cơ, co giật do tổn thương não.

- Ảnh hưởng đến chuyển hóa: hạ kali máu, giảm can xi máu, giảm phosphat máu, bất thường chức năng của các enzyme.

 

- Ảnh hưởng đến vận chuyển ô xy: tăng khả năng gắn oxy vào Hb và tăng hoạt tính của 2,3 – DPG.

3.2. Cận lâm sàng:

- Nồng độ  H+ trong máu giảm và HCO3- tăng.

 

- PH máu tăng, hoặc trong giới hạn bình thường (còn bù).

4. Chẩn đoán:

4.1. Chẩn đoán xác định:

Chia nguyên nhân gây nhiễm kiềm chuyển hoá theo nồng độ Clorua nước tiểu là tiện lợi. Điều này có ý nghĩa điều trị vì nó quyết định có cho Clorua để điều trị nhiễm kiềm hay không (nhiễm kiềm đáp ứng và không đáp ứng với Clorua).

 

 Nhiễm kiềm đáp ứng với clorua:

- Có Clorua niệu dưới 10 mEq/l là loại thường gặp nhất trong nhiễm kiềm chuyển hoá.

 

- Thường kèm theo mất dịch ngoài tế bào (DNTB).

b)  Nhiễm kiềm kháng clorua:

- Khi clorua nước tiểu > 20 mEq/l.

- Rất ít gặp.

4.2. Chẩn đoán nguyên nhân:

- Nhiễm kiềm đáp ứng với Clorua:

+Mất dịch HCl trong dạ dày - ruột (nôn, hút dạ dày, u nang tuyến lông và tiêu chảy nhiều Clorua bẩm sinh).

 

+ Sử dụng lợi tiểu vì làm mất dịch ngoài tế bào và hạ Kali máu.

+ Tình trạng sau tăng CO2 do luôn tái hấp thu Bicarbonat ở thận.

 

+ Truyền nhiều kiềm hoặc truyền máu nhiều lần (tăng Citrate) có thể còn gây nhiễm kiềm chuyển hoá đáp ứng Clorua.

 

- Nhiễm kiềm kháng Clorua:

+ Loại trừ hội chứng Bartter và mất Magiê, những người bệnh này nói chung có tăng huyết áp và không mấtdịch ngoài tế bào.

 

Những nguyên nhân khác: giảm tiết Aldosteron tiên phát, hội chứng Cushing, hẹp động mạch thận, hội chứng Lidde, tăng calci máu, hạ kali máu nặng.

5. XỬ TRÍ:

a) Nhiễm kiềm đáp ứng với Clorua:

- Điều trị các bệnh chính gây ra, bù mất Clorua có thể dùng viên NaCl, nếu mất dịch ngoài tế bào rõ rệt nên truyền muối tĩnh mạch.

- Khi truyền đủ dịch, nếu chức năng thận tốt có thể cho Acetazolamide, là một thuốc ức chế men Anhydrase carbonic để làm tăng đào thải Bicarbonat ở thận. Liều thường dùng là 250 - 500 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch 8 giờ/lần.

- Nhiễm kiêm chuyển hoá nặng (pH > 7,55) với các triệu chứng lâm sàng rõ rệt nên điều trị bằng liệu pháp toan hoá, đặc biệt nếu có chống chỉ định đưa NaCl vào (vì có suy tim, suy thận).

 Số lượng Acid đưa vào để điều trị nhiễm kiềm có thể được tính theo công thức sau:

 

+ H+ thiếu (mEq) = 0,5 x trọng lượng cơ thể (kg) x [ HCO3 ] đo được - HCO3 ] muốn có).  1/2 số thiếu bù trong 12 giờ đầu tiên, số còn lại bù trong 24 giờ tiếp sau, theo dõi tình trạng lâm sàng.

+ Có thể làm giảm HCl ở dạ dày bằng các chất đối kháng H2 đường uống hoặc truyền.

+ Cuối cùng nếu có suy thận có thể dùng thẩm phân máu để điều trị nhiễm kiềm.

b) Nhiễm kiềm kháng Clorua:

 

Bệnh cảnh

Điều trị

Cường   aldosterol tiên phát

Spironolactone  có tác dụng ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn xa làm cải thiện tình trạng kiềm, hạ kali máu và tăng huyết áp Hạ chế muối và bù ka li Phẫu thuật cắt bỏ khối u thượng thận.

Cường  thượng thận  thứ phát

Thuốc ức chế men chuyển thường có hiệu quả. Điều trị các nguyên nhân chính nếu có.

Hội chứng Cushing

Do tuyến yên tăng tiết quá mức ACTH: phẫu thuật hoặc xạ trị.

Do adenoma hoặc carcinoma tuyến thượng thận: cắt u

Do tăng tiết ACTH thứ phát hoặc lạc chỗ: tìm nguyên nhân ác tính tiên phát.

Hội chứng Liddle

Điều trị bằng triamtere

Hội chứng Bartter

Tiên lượng điều trị lâu dài thường không tốt. Lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali và thuốc ức chế men chuyển.

Dùng corticoid ngoại sinh

Ngừng corticoid và ngay lập tức bổ sung kali

Bổ sung điện giải

Hạ kali hoặc magie máu nặng

 

(Lượt đọc: 17129)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ