Banner
Banner dưới menu

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SÁN LÁ PHỔI

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SÁN LÁ PHỔI

Đại cương:

. Các nước Đông Nam châu á chịu ảnh hưởng nhiều nhất do thói quen ăn thực phẩm sống như ăn cua, tôm không được đun chín mang ký sinh trùng sán lá phổi. Người ta ước tính rằng tại châu á có khoảng 80% loài cua nước ngọt bị nhiễm loại ký sinh trùng này.

2. Chẩn đoán:

2.1.  Triệu chứng lâm sàng:

Triệu chứng phụ thuộc giai đoạn của bệnh:

-      Sau khi nhiễm ấu trùng sán, bệnh nhân có thể xuất hiện đau bụng, ỉa chảy.

-      Giai đoạn ấu trùng sán qua cơ hoành  lên  phổi:  bệnh  nhân  có  thể  có  tràn  dịch  hoặc tràn khí màng phổi.

-       Giai đoạn mạn tính, sán cư  trú ở nhu mô phổi, và đường thở dưới dạng nang, khi vỡ vào đường thở sẽ gây các triệu chứng:

+ Ho kéo dài: Gặp ở 62-100% bệnh nhân.

+ Ho máu: Gặp ở 61-95%, thường chỉ ho đờm lẫn dây máu, hiếm khi xuất hiện ho máu nặng.

+ Đau ngực: 38-94%.

Một số bệnh nhân có thể có tràn dịch màng phổi, và có thể gây khó thở.

+ Khám phổi: Có thể thấy ran nổ nhỏ hạt.

-      Cần lưu ý: Do bệnh mạn tính, khó chẩn đoán, nhiềutrường  hợp  chẩn  đoán  nhầm  là  lao  phổi; tuy nhiêncũng  có  bệnh  nhân  cùng  mắc  cả  lao  phổi và sán lá phổi.

2.2.         Chẩn đoán xác định:

Cần lưu ý chẩn đoán sán lá phổi ở những bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp mạn tính, kèm theo các yếu tố sau:

 

-      Tiền sử có ăn cá, cua chưa được nấu chín; đặc biệt khi ăn ở dạng tươi sống.Phân  lập  được  trứng  sán  lá  phổi  trong  đờm  hoặc phân.  Do  khó  tìm  được  trứng  sán  lá  phổi  trong một  lần, nên cần thực hiện xét nghiệm đờm nhiều lần.

-      Xét nghiệm ELISA máu dương tính với sán lá phổi có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.

-      Một số kết quả xét nghiệm khác như: Tăng bạch cầu ái toan, tăng IgE máu ngoại vi.

-      X-quang  và  cắt  lớp  vi  tính  phổi:  Không  có  tổnthương đặc trưng, có thể gặp các dạng tổn thương: nốt mờ, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, mờ khoảng kẽ, hang, kén hình nhẫn giống giãn phế quản.

2.3. Chẩn đoán phân biệt:

Lao phổi: Là bệnh lý dễ nhầm nhất do bệnh tiến triển mạn tính, một số trường hợp sán lá phổi có tổn thương dạng hang. Việc chẩn đoán phân biệt thường dựa vào yếu tố dịch tễ, tình trạng tăng bạch cầu ái toan máu ngoại vi, ELISA máu dương tính với sán lá phổi.Một  số  trường  hợp  cần  tiến  hành  nội  soi phế quảnsinh  thiết  phổi  xuyên  thành  ngực.  Cần  lưu ý, có một số bệnh nhân có thể đồng thời mắc cả lao và sán lá phổi.

Ung thư phổi: Bệnh nhân thường có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm, gầy sút cân. Chẩn đoán phân biệt dựa vào việc tìm thấy hình ảnh tế bào ung thư trong bệnh phẩm lấy từ u phổi, hạch thượng đòn hoặc dịch màng phổi.

-Các trường hợp ho ra máu khác như: nấm phổi, giãn phế quản, bệnh phổi biệt lập.

-Một số bệnh lý khác có thể gây chẩn đoán nhầm: Hội chứng Loeffler, Coccidioidomycosis, Histoplasma, Nocardia.

3.       Điều trị:

Các thuốc điều trị có thể sử dụng một trong các loại sau đây:

-      Praziquantel:

+ Viên 600 mg, là thuốc điều trị sán phổi tốt nhất hiện nay. Liều dùng 25mg/kg x 3 lần/ngày x 3 ngày. Đối với phụ nữ đang cho con bú phải ngừng cho con bú trong vòng 72h sau khi uống thuốc này.

Tác dụng phụ: Sốt, đau đầu, khó chịu, chóng mặt,buồn ngủ (nên thận trọng với lái xe, tàu), đau bụng hoặc co cứng bụng, chán ăn. Buồn nôn, nôn, ỉa chảy lẫn máu.

Chống chỉ định: sử dụng thuốc đối với những trường hợp quá mẫn với thuốc, phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu hoặc đang mắc bệnh gạo, sán mắt, bệnh gan sán tuỷ sống.

-      Triclabendazol:

+  Liều 10 mg/kg/lần, dùng thuốc 1 -2 lần/ngày.

-      Bithionol: 30 mg/kg/ngày; thuốc dùng cách ngày, trong 20-30 ngày.

-      Niclosamid: Liều duy nhất 2 mg/kg. Tuy nhiên, thuốc ít được dùng do nguy cơ xuất hiện tai biến nặng.

4.       Phòng bệnh:

-  Biện pháp dự phòng bệnh tốt  nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín.

-   Rửa sạch  tay,  đồ  dùng  đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống,làm hoặc thịt những động vật có nguy cơ bị sán lá.

-  Chiếu tia X cũngsạch  ấu  trùng  sán  lá phổi (tuy nhiên không phảibiện  pháp  khuyến  cáo  dùng)  trong trường hợp nhất thiết phải dùng thực phẩm tươi sống làm món ăn.

(Lượt đọc: 7861)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ