Banner
Banner dưới menu

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NẤM PHỔI

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NẤM PHỔI

Đại cương về bệnh nấm ở phổi:

 

Bệnh nấm phổi thường là hậu quả của một tình trạng suy giảm miễn dịch: HIV, sử dụng các thuốc ức chếmiễn  dịch  như  hóa  chất  điều  trịung  thư,  Corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, bệnh hệ thống hoặc nấm phát triển trên nền của một tổn thương phổi có trước như hang lao, giãn phế quản

Người ta phân biệt 2 loại chính: nhiễm nấm cổ điển (Crytococcus, Histoplasmoses), nhiễm nấm cơ hội (Candida, Aspergillus).

Ba loại nấm gây bệnh ở phổi thường gặp nhất: Aspergillus, Candida và Cryptococcus.

2. Bệnh do nấm Aspergillus:

Nấm Aspergillus gây bệnh ở phổi có 3 thể: U nấm phổi, nấm phổi phế quản dị ứng và nấm phổi xâm nhập.

2.1. Chẩn đoán xác định u nấm (Aspergilloma):

 

2.1.1. Lâm sàng:

Triệu chứng cơ năng và toàn thân: Có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng sau:

-      Sút cân, mệt mỏi, đau ngực, sốt cao 39-40 độ C.

-      Ho ra máu (50-80%): Dây máu, thường tái phát nhiều lần, đôi khi ho ra máu nặng. Xảy ra ở bệnh nhân tiền sử có: Lao phổi, điều trịhóa  chất  chống  ung  thư,  bệnhnhân  sử  dụng  các thuốc ức  chế  miễn  dịch dài ngày: Corticoid,  thuốc chống thải ghép, bệnh nhân HIV.

-  Đôi khi tình cờ phát hiện thấy u nấm trên phim X-quang phổi.

2.1.2 Cận lâm sàng, X-quang phổi chuẩn:

*  U nấm điển hình: tổn thương hình lục lạc gồm một hốc rỗng trong có chứa khối nấm đặc và một liềm khí ở phía trên của khối nấm.

-  Chụp cắt lớp vi tính ngực: cho phép phát hiện rõ hơn tổn thương hang nấm hình lục lạc với liềm hơi ở phía trên có thể có kèm theo hoặc không các tổn thương khác: xơ co kéo, thoái hóa dạng kén, dày màng phổi nếu tổn thương sát màng phổi, đôi khi có hình ảnh calci hóa trong khối nấm.

-  Vi sinh: soi trực tiếp và/hoặc cấy đờm, dịch rửa phế quản phế nang tìm thấy nấm Aspergillus.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình ảnh u nấm trên phim CT ngực trên cùng một bệnh nhân ở hai tư thế khác nhau (A: tư thế nằm ngửa, B tư thế nằm sấp). Liềm khí trong hang nấm luôn ở phía trên của hang

2.2.   Chẩn đoán phân biệt u nấm Aspergillus:

+  áp xe phổi: Có dấu hiệu ộc mủ, có hình ảnh mức nước, hơi trên Xquang, đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh.

+ Ung thư phổi áp xe hóa: Sinh thiết tổn thương thấy tổn thương ung thư.

2.3.         Chẩn đoán xác định nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng (còn gọi là bệnh Hinson Pepys):

Là một tình trạng tăng tính nhạy cảm của phế quản phổi đối với nấm Aspegillus fumigatus.

-       Lâm sàng:

 

Triệu chứng của hen phế quản tiến triển từng đợtở bệnh nhân có tạng Atopi (eczema, dị ứng thức ăn, viêm mũi xoang dị ứng...).

Hen  ở  những  bệnh  nhân  này  thường  nặng dai dẳngvà thường phụ thuộc Corticoid.Trong cơn  hen  khám  phổi  thấy  có  ran rít, ran ngáy

-       Cận lâm sàng:

+ Tổn thương thâm nhiễm ở phổi trên X-quang, đôi khi có hình ảnh giãn phế quản ở những phế quản lớn.

+  Tăng bạch cầu ưa acid trong máu ngoại vi > 500 mm3.

 

+  IgE trong máu tăng > 2000 UI/ml.

Tìm thấy nấm Aspegillus và nhiều bạch cầu ưa acid trong đờm.

-       Chẩn đoán phân biệt nấm Aspergilus phế quản phổi dị ứng

+  Viêm phế quản do nấm gây tắc nghẽn: Do xâm nhập của nấm aspergillus vào khí quản và các phế quản  gần ở người không có cơ địa dị ứng.

+  U hạt phế quản: Ho, khó thở rít, đau ngực, ho máu, sốt, suy sup toàn thân. X-quang có những nốt đơn độc hoặc nhiều nốt, hình ảnh xẹp phổi, những khối hoại tử ở nhu mô phổi.

Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan (Hội chứng ChurgStrauss, bệnh Carrington): Tổn thương thâm nhiễm ở phổi và tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.

+  Bệnh phổi do ký sinh trùng: Có tổn thương thâm nhiễm mau bay ở phổi (hội chứng Loeffler).

2.4.         Chẩn đoán xác định nấm Aspergillus thể xâm nhập:

-       Lâm sàng:

Ở bệnh nhân có giảm bạch cầu hoặc suy giảm miễn dịch: có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu: sốt kéo dài dùng kháng sinh phổ rộng không đỡ, ho khan dai dẳng, giảm khi dùng Corticoid, có thể ho ra máu mức độ nhẹ tới nặng. Đau ngực kiểu đau màng phổi, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân...

Khám phổi: thường nghèo nàn, đôi khi có ran nổ khu trú hoặc chỉ có hội chứng 3 giảm.

-       Cận lâm sàng:

+  Xquang phổi, chụp cắt lớp vi tính: tổn thương dạng đám mờ hoặc nốt mờ , có bóng xung quanh nốt mờ do chảy máu, có hoặc không có các tổn thương kiểu viêm phổi hoại tử hoặc nhiều ổ áp xe nhỏ. Đôi khi có tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi.

+  Nội soi phế quản: đôi khi có tổn thương viêm loét kèm giả mạc trắng trong lòng khí phế quản. Soi trực tiếp thấy sợi nấm ,cấy có nấm Aspergillus từ dịch rửa phế quản phế nang.

 

Tìm thấy sợi nấm và xâm nhập của nấm trên mảnh sinh thiết qua nội soi phế quản hoặc trên bệnh phẩm sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

3. Bệnh phổi do nấm candida:

3.1. Lâm sàng:

Trên bệnh nhân có giảm bạch cầu kéo dài, suy giảm miễn dịch có đặt ống thông tĩnh mạch, ống dẫn lưu các khoang để lâu xuất hiện các dấu hiệu:

-      Sốt thất thường kéo dài, mức độ trung bình tới nặng.

- Ho khan hoặc có đờm.

-    Có thể xuất hiện khàn tiếng.

          - Tổn thương ở miệng, họng: một lớp màu trắng phủtoàn  bộ  mặt  lưỡi  khó  nuốt  có  thể  có  các  ổ  loét  kèmgiả mạc trắng trên niêm mạc miệng.

Đau sau xương ức, thở rít hoặc có cơn khó thở như hen phế quản, đáp ứng với thuốc giãn phế quản, đáp ứng với kháng sinh.

3.2. Cận lâm sàng, xét nghiệm:

-X-quang phổi: tổn thương dạng đám mờ, nốt mờ tròn đơn độc hoặc rải thành đám.

-Nội soi phế quản: có thể có tổn thương bề mặt phếquản  được  lót  bởi  một  lớp  màu  ghi  không dính, trải dài suốt  dọc  lòng  phế  quản,  có  khi  hoạitử  bao phủ lên trên bề mặt niêm mạc.

Tìm thấy nấm Candida trong dịch rửa phế quản phế nang và trên mảnh sinh thiết qua nội soi phế quản hoặc sinh thiết xuyên thành ngực.

          -  Cấy máu có nấm Candida.

- Nội soi thực quản, dạ dày có tổn thương do nấm Candida.

Bệnh phổi do nấm cryptococus

2.   Chẩn đoán nấm phổi do Cryptococus:

4.1. Lâm sàng:

-  Sốt, đau đầu, chóng mặt.

Kich thích, rối loạn ý thức, có những cơn cogiật, hôn mê, liệt thần kinh sọ, vận động.

-Tăng áp lực sọ là yếu tố tiên lượng xấu, dễ tử vong.

-    Triệu chứng hô hấp: ho dai dẳng, khó thở, đau ngực không xác định.

-    Trên da: có các nốt phỏng, loét.

4.2. Cận lâm sàng, x quang :

Thâm nhiễm phổi đồng nhất, hình ảnh hạch to ở rốn phổi. Xẹp phổi thùy hoặc phân thùy. Có thể có hình ảnh giãn phế quản.

-    Tổn thương nhu mô phổi dạng lưới nốt, áp xe hoặc viêm màng phổi.

Các tổn thương khác: Tổn thương ở mắt, xoang, tủy sống, hạch, lách, cơ quan tiêu hóa, tiết niệu.

-  Xét nghiệm miễn dịch học:

IgE toàn bộ tăng > 1000 ng/ml (bình thường 420 UI/ml), có thể giảm đi sau khi điều trị Corticoid.

Định lượng Precipitin trong máu là xét nghiệm khá đặc hiệu.

 

-  Xét nghiệm tìm nấm:

Khi nhuộm bệnh phẩm với mực Tàu thấy rõ sợi nấm.

Nuôi cấy trong môi trường Sabouraud: dịch não tủy, dịch rửa phế quản phế nang, mảnh sinh thiết phế quản hoặc phổi, cấy máu có nấm.

 

-  Xét nghiệm tìm kháng thể đặc hiệu: Kỹ thuật ELISA: khi  lượng  IgE  hoặc  IgG  gấp  2  lần  trong  huyết  thanh của bệnh nhân bị hen.

5.  Điều trị:

5.1. Điều trị U nấm Aspergilloma:

-  Chủ yếu  điều trị  phẫu  thuật  cắt  bỏ  thùy phổi hoặc một phổi.

-      Thuốc kháng nấm ít có tác dụng đối với u nấm.

-      Trong trường hợp có chống chỉ định đối với điềutrị ngoại khoa và có ho máu nặng thì gây tắc động mạch phế quản.

5.2. Điều trị nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng:

- Điều trị cơ bản:  Corticoid đường uống nhằm làm giảm phản ứng viêm - quá mẫn với Aspergillus: hai tuần đầu dùng Prednisolon 0,5 mg/kg/ngày, sau đó giảm dần có thể dùng phối hợp Itraconazole.

5.3. Điều trị nấm Aspergillus xâm nhập:

- Thuốc kháng nấm:

Tùy theo điều kiện sẵn có và tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân có thể lựa chọn một trong 2 thuốc sau:

+ Amphoricin B-Dexoxycholat: Pha truyền tĩnh mạch liều tăng dần (theo quy trình truyền Amphotericin B).

. Độc tính và tương tác thuốc: độc với thận có thể gây co thắt phế quản và hạ huyết áp, hạ kali máu, ức chế tủy gây giảm ba dòng.

.  Nguy cơ độc tính tăng khi kết hợp với Cyclosporin, Aminoglycosid, Tacrolimus, Cisplatin, Acetazolamid. Dùng phối hợp với zidovudin làm tăng nguy cơ gây độc cho thận và hệ tạo máu.

.  Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc. Thận trọng: phụ nữ mang thai, suy gan, suy thận, rối loạn sinh tủy.

* Quy trình truyền Amthotericin B tĩnh mạch:

Trước khi dùng thuốc: Kiểm tra công thức máu, điện giải đồ, chức năng gan, điện tâm đồ, bù kali nếu thiếu.

.  Ngày đầu tiên:

Pha 10 ml dung dịch Glucose 5% với 50 mg Amphotericin B (01 lọ).Lấy  10  ml  thuốc  đã  pha  cho  vào 500mlGlucose5%Truyền  TM  qua  máy  truyền  dịch, 10ml đầu truyền trong 30phút  theo dõi sát BN.Nếu an toàn, tiếp tục truyền với tốc độ 50 ml/h.(xem lại liều)

. Những ngày sau: không phải thử test, truyền tốc độ 50 ml/h

Liều thuốc: 0,1-0,3 mg/kg/ngày, tăng liều 5-10 mg/ngày cho tới liều 0,5-1 mg/kg/ngày. Ví dụ: bệnh nhân nặng 60 kg → liều ngày đầu 1/3 lọ, liều ngày thứ 2, thứ 3 là 1/2 lọ, liều ngày 4, 5, 6 là 2/3 lọ, các ngày sau 1 lọ/ngày.

Tổng liều: không quá 2 g trong một đợt điều trị.

Lưu ý:

. Trước truyền 60 phút cho BN uống 2 viên Paracetamol 0,5 g, sau 30 phút tiêm bắp 01 ống  Dimedrol 10 mg.

. Trong quá trình truyền: 30 phút lắc chai 1 lần.

. Chuẩn bị sẵn Methylpredisolon 40 mg, nếu có biểu hiện sốc thì tiêm tĩnh mạch 1 lọ.

 

Thường xuyên cho thêm kali 2-4 g/ngày, uống trong quá trình điều trị nếu không có tăng kali máu. Theo dõi: chức năng gan, thận, công thức máu, điện giải đồ một tuần/một lần.

+ Itraconazol:

. Chống chỉ định: BN có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút, phụ nữ đang cho con bú, có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc thành phần của thuốc. Thận trọng: phụ nữ mang thai, suy gan.

.  Dùng tấn công trong 2 ngày đầu: truyền 200 mg trong 1 giờ x 2 lần/ngày.

Từ ngày thứ 3 trở đi: truyền 200 mg trong 1 giờ x 1 lần/ngày x 12 ngày.

* Quy trình truyền Itraconazol (Sporanox) tĩnh mạch:.

. Trước khi dùng thuốc: Kiểm tra CTM, ĐGĐ, chức năng gan thận, điện

 

tâm đồ.

. Một liều có 200 mg Itraconazol tương ứng với 60 ml dung dịch được pha truyền.

. Cách pha dịch truyền:

Rút thuốc Itraconazol ở lọ thủy tinh (250 mg trong 25 ml).

 

Bơm toàn bộ thuốc vào túi dung môi đóng sẵn (50 ml Natri chlorid 0,9%) tạo ra 75 ml dung dịch truyền. Lắc nhẹ nhàng dung dịch sau khi pha.

Truyền tĩnh mạch qua bầu đếm giọt ngay sau khi pha thuốc tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời (có thể để ánh sáng phòng).

Truyền tĩnh mạch qua bầu đếm giọt (hoặc máy truyền dịch) tốc độ 1 ml/phút (60 ml/h).

Truyền được 60 ml thì dừng truyền (tương ứng đã truyền được 200 mg Sporanox), bỏ 15 ml còn lại. Tráng dây truyền dịch bằng 20 ml Natrichloride 0,9%.

Rút bỏ dây truyền dịch, dây nối khóa van (không sử dụng đường truyền này để truyền các thuốc tiếp theo).

 

. Theo dõi: chức năng gan, thận, công thức máu, điện giải đồ một tuần/một lần.

. Sau đó chuyển điều trị duy trì thuốc đường uống với liều 200 mg/ngày x 3 tháng.

Độc tính và tương tác thuốc: Các thuốc kháng Acid, chẹn kênh Calcium (Amlodipin,Nnifedipin) gây hạ đường huyết khi cho đồng thời Sulfonylureas và tăng nồng độ Tacrolimus và Cyclosporin trong huyết tương khi sử dụng liều cao.

 Hiện tượng tiêu cơ vân khi cho  đồng thời với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase (Lovastatin, Simvastatin). Khi cho cùng Cisaprid có thể gây bất thường nhịp tim và thậmchí  tử  vong;  tăng  nồng  độ  Digoxin  trong máu;  tăngnồng  độ  Midazolam,  Triazolam  trong  huyếttương;  có thể giảm tác dụng của Phenytoin và Rifampicin.

 

5.4. Điều trị nấm phổi do Candida:

 Dùng thuốc kháng nấm:

+ Amphotericin B (loại tan trong nước) liêu 0,5 - 1 mg/kg/ngày. Thời gian từ 4-6 tuần, phối hợp với flucytosin cytosin 100-200 mg/kg/ngày.

Dùng Amphotericin B thông thường hay độc với gan nên người ta khuyên dùng Liposomal Amphotericin B liều 3-5 mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch. Thời gian cũng phải bảo đảm 4 tuần điều trị.

 

-      Lưu ý: cần bổ sung Kali và theo dõi sát điện giải đồ của bệnh nhân để bù kali kịp thời.

-      Khi có nấm thực quản do Candida kèm theo: điều trị Ketoconazol 200-400 mg/ngày, thời gian 1-2 tuần phối hợp Fluconazol 100-200 mg/ngày, thời gian 1-2 tuần.  Hoặc Itraconazol 200-400 mg/ngày kéo dài 2 tuần.

5.5. Điều trị nấm phổi do Cryptococus:

- Đối với bệnh nhân nhiễm nấm phổi Cryptococcus nặng, không phải nhiễm HIV, nên tấn công bằng Amphotericin B (loại tan trong nước) liều 0,7 - 1 mg/kg/ngày, thời gian từ 4 tuần.  Phối hợp với Flucytosin 100 mg/ngày uống chia làm 4 lần trong 4 tuần. Sau đó điều trị củng cố bằng Fluconazol 400 mg/ngày thời gian 8 tuần.

-  U có nhiều độc tính với Amphotericin B loại tan trong nước thì dùng Liposomal Amphotericin B. Điều trị duy trì bằng Fluconazol 200 mg/ngày thời gian 6 tháng.

Đối với bệnh nhân nhiễm nấm phổi Cryptococcus nhẹ có thể dùng Fluconazol 400 mg/ngày thời gian 6- 12 tháng.

(Lượt đọc: 29137)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ