PHẪU THUẬT U XƯƠNG VÒM SỌ
(Cập nhật: 26/6/2022)
PHẪU THUẬT U XƯƠNG VÒM SỌ
I. ĐẠI CƯƠNG
U xương sọ là một loại tổn thương ít gặp và không được báo cao một cách có hệ thống trong y học. Theo đó, việc đánh giá tỉ lệ và tần suất mắc bệnh trong cộng đồng dân cư là rất khó khăn. Với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán u xương sọ dễ dàng được nhận ra và phẫu thuật tương đối dễ dàng. U xương sọ ước tính có số lượng xấp xỉ khoảng 1% u xương nói chung.
Việc điều trị u xương sọ hiện không còn nhiều bàn cãi. Tuy nhiên chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt vẫn còn là một thách thức trong lâm sàng. Thông thường hình ảnh u xương sọ là một khối xương lồi ra khỏi bờ xương sọ bình thường, có thể đau hoặc không đau, có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh sọ nếu u có liên quan đến sàn sọ.
X quang sọ thường quy là hình ảnh tương đối quan trọng trong tiến trình chẩn đoán. Điều phân biệt đầu tiên của u là khả năng thấu xạ hoặc không đối với tia X. Khối u thường xuất hiện rõ với bờ bất thường, bờ khối u có thể thấu xạ hoặc không và sự canxi hóa trong u là dấu hiệu rất quan trọng. Hình ảnh CT scan rất cần thiết để xác định khối u có xâm lấn vào mô não hay không hay để phân biệt với một số loại u khác không phải u xương sọ.
U xương sọ thường là lành tính tùy thuộc vào mức độ tăng sinh của tế bào và có thể phát triển từ:
- Xương
- Sụn
- Mô liên kết
- Bệnh hệ thống Mạch máu
- Một vài loại khác do loạn sản sợi, bệnh Paget, hoặc nang biểu bì
- CHỈ ĐỊNH
- Vớt tất cả u xương sọ
-
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Hầu như không có chống chỉ định
- CHUẨN BỊ
-
Người thực hiện:
- PTV chuyên khoa thần kinh, được đào tạo về phẫu thuật sọ não
- Một phụ mổ
- Kíp gây mê: Bác sĩ gây mê, KTV phụ gây mê, nhân viên trợ giúp
- Kíp dụng cụ: Dụng cụ viên, chạy ngoài -
Người bệnh:
- Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Người bệnh được vệ sinh, gội đầu, tắm rửa sạch. Tóc có thể cạo hoặc không, nhịn ăn uống trước mổ ít nhất 6h. - Phương tiện: Khoan xương sọ và khoan mài
- Dự kiến thời gian phẫu thuật: 30 – 60 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.1 Tư thế người bệnh: Bệnh nhân nằm ngửa hay sấp tùy vị chí của khối u, đầu được cố định chắc trên bàn mổ
1.2 Vô cảm: Có thể tê tại chỗ hoặc gây mê tùy độ hợp tác của bệnh nhân
1.3 Kỹ thuật:
- Bước 1: Rạch da theo đường đã được xác định trước
- Bước 2: Khoan xương sọ 2 lỗ
- Bước 3: Cắt xương sọ vòng quanh khối u
- Bước 4: Cầm máu xương bằng cire
- Bước 5: Khâu treo màng cứng
- Bước 6: Đặt miếng ghép sọ nhân tạo bằng titan che phủ xương bị khuyết
VI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
- Trong 24 giờ đầu: theo dõi sát tri giác, mạch huyết áp, thở, dấu hiệu thần kinh
khu trú. Nếu tụt tri giác hoặc xuất hiện triệu chứng thần kinh khu trú mới --> chụp cắt lớp vi tính kiểm tra để phát hiện tổn thương phù não, biến chứng máu tụ ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng
- Chăm sóc vết mổ và điều trị toàn thân (kháng sinh, giảm đau, truyền dich, nuôi
dưỡng)
(Lượt đọc: 1163)
Tin tức liên quan
- PHẪU THUẬT U TRONG NHU MÔ NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U ĐẠI NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỎ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT NANG VÁCH TRONG SUỐT BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT LẤY BỎ VÙNG GÂY ĐỘNG KINH BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U TUYẾN YÊN BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U NÃO THẤT TƯ BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO TIỂU NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U LIỀM NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U HỐ SAU XÂM LẤN XOANG TĨNH MẠCH BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U HỐ SAU KHÔNG XÂM LẪN XOANG TĨNH MẠCH BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều