Banner
Banner dưới menu

QUY TRÌNH SIÊU ÂM DOPPLER TIM

QUY TRÌNH SIÊU ÂM DOPPLER TIM

I.                  ĐẠI CƯƠNG

Siêu âm tim qua thành ngực là phư­ơng pháp thăm dò Siêu âm - Doppler tim và các mạch máu lớn trong trung thất bằng đầu dò đặt ngoài thành ngực của người bệnh  giúp chẩn đoán các bệnh tim mạch: van tim, cơ tim, màng ngoài tim, các mạch máu cạnh tim, bệnh động mạch chủ, các bệnh tim bẩm sinh... với độ chính xác khá cao. Ưu điểm chính: nhanh chóng, có thể thực hiện tại khoa Phòng siêu âm hoặc ngay tại giường bệnh trong những trường hợp cấp cứu. Đầu dò siêu âm có tần số 3-5 MHz để thăm dò. Nhưng cũng có những hạn chế là: ở những bệnh nhân béo, thành ngực dày, lớp mỡ dưới da dày hay bệnh nhân có van tim cơ học thì chất lượng hình ảnh bị hạn chế, ở những đối tượng này siêu âm qua thành ngực đóng vai trò phát hiện, phân loại và xử trí cấp cứu, sau đó bệnh nhân được siêu âm qua đầu dò thực quản nhằm xác định chẩn đoán và đánh giá sâu hơn.

II.               CHỈ ĐỊNH

1.     Tăng huyết áp.

2.     Bệnh tim thiếu máu cục bộ.

3.     Bệnh lý rối loạn nhịp tim.

4.     Bệnh lý màng ngoài tim.

5.     Đánh giá các trường hợp đau ngực.

6.     Đánh giá các trường hợp khó thở

7. Các bệnh van tim

8. Bệnh lý động mạch chủ ngực

9. Các khối u, huyết khối trong tim

10. Bệnh lý vách liên nhĩ

11. Các bệnh tim bẩm sinh

12. Đánh giá chức năng thất trái, vận động cơ tim

13. Thông tim: nong van, bít các lỗ thông

14. Theo dõi trong mổ tim, hồi sức.

15. Khám sức khỏe, khám sàng lọc trong cộng đồng.

 

III.           CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Chống chỉ định tương đối: Suy hô hấp nặng, huyết động không ổn định.

IV.           CHUẨN BỊ

- Tư thế người được làm siêu âm: Nằm ngửa hơi nghiêng về bên trái trong trạng thái nghỉ ngơi, mắc điện tâm đồ đồng thời trong lúc làm siêu âm.

- Người thăm dò siêu âm: Ngồi ở phía bên phải của người được làm siêu âm, tay phải cầm đầu dò, tay trái điều chỉnh các nút của máy siêu âm.

- Mắc điện tâm đồ cho bệnh nhân.

- Các kỹ thuật siêu âm cần thực hiện: TM, 2D, Doppler và Doppler màu và Doppler mô cơ tim.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. SIÊU ÂM TM

Đầu dò đặt ở bờ trái xương ức, khoang liên sườn III hoặc IV. Đầu dò tạo với mặt phẳng lồng ngực một góc từ 80 độ đến 90 độ. Sóng siêu âm thẳng góc cấu trúc tim, giúp đo được bề dày, bề rộng các cấu trúc này.

1. Cắt ngang thất

Thiết đồ cạnh ức trái (trục dài và ngắn) là vị trí chuẩn nhất để đo đạc các kích thước của TT trên siêu âm TM (theo phương pháp của Hội siêu âm Tim mạch Hoa kỳ)

Cắt ngang thất trái ngay sát bờ tự do của van hai lá, từ trước ra sau để thấy các cấu trúc: Thành ngực phía trước, thành trước của thất phải, buồng thất phải, vách liên thất, buồng thất trái, thành sau thất trái, thượng tâm mạc dính vào ngoại tâm mạc cho hình ảnh siêu âm đậm.

 

Các thông số cần đo trên mặt cắt này:

* Vào cuối thời kỳ tâm trương (khởi đầu sóng Q của phức bộ QRS trên ĐTĐ)

- Đường kính thất phải.

- Bề dày VLT.

- Đường kính thất trái.

- Bề dày TSTT.

* Vào cuối thời kỳ tâm thu (đo ở vị trí VLT đạt được độ dày tối đa)

- Đường kính thất trái.

- Bề dày VLT và TSTT.

2. Cắt ngang van ĐMC và nhĩ trái

Từ trước ra sau, thấy các cấu trúc: Thành trước lồng ngực, thành trước thất phải, buồng tống máu thất phải, thành trước ĐMC nối liền bằng VLT (sự liên tục van hai lá - ĐMC), buồng NT, thành sau NT.

Quan sát được 2 trong 3 lá van sigma của ĐMC: Lá vành phải và lá không vành. Vận động các van sigma động mạch chủ khi mở tạo thành ‘‘hình hộp”.

Các thông số cần đo trên mặt cắt này:

- Đường kính cuối tâm trương ĐMC.

- Biên độ mở van ĐMC.

- Đường kính cuối tâm thu của nhĩ trái.

 

                                                                                

 

 

 

.

 

                                     

                                                                              

 

Hình 2. Hình ảnh siêu âm tim TM: cắt ngang ĐMC và NT

5.2. SIÊU ÂM 2D

- Khảo sát cấu trúc quả tim đang hoạt động.

- Thực hiện cắt các mặt cắt cơ bản của siêu âm 2D: Mặt cắt cạnh xương ức phía bên trái, mặt cắt từ mỏm tim, mặt cắt dưới bờ sườn hay dưới mũi ức, mặt cắt trên hõm ức.

1. Các mặt cắt cạnh ức trái

Đầu dò đặt ở bờ trái xương ức, khoang liên sườn 3,4,5. Bệnh nhân nằm ngửa hay nghiêng trái. Bao gồm: mặt cắt theo trục dọc và mặt cắt theo trục ngang.

 

* Mặt cắt theo trục dọc:Khảo sát buồng tống máu thất phải, van ĐMC và ĐMC lên, vách liên thất, thất trái, van hai lá, vòng van hai lá, các dây chằng van hai lá, nhĩ trái, thành sau thất trái, động mạch chủ ngực ở hình ảnh cắt ngang.

 

 

 

 

 

                   

 

Hình 3. Mặt cắt cạnh ức trái trên siêu âm tim 2D

* Mặt cắt theo trục ngang:Thẳng góc với trục dọc của tim (xoay đầu dò 90 độ). Có 3 mặt cắt từ trên xuống dưới: Mặt cắt qua gốc các mạch máu lớn, mặt cắt ngang qua van hai lá, mặt cắt ngang cột cơ.

 

* Mặt cắt ngang qua gốc các mạch máu lớn:Quan sát ĐMC, van ĐMC hình chữ Y, nhĩ trái, nhĩ phải, vách liên nhĩ, van ba lá, buồng tống máu thất phải, van ĐMP, thân ĐMP, hai nhánh ĐMP phải và ĐMP trái, động mạch vành trái.

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 4:  Hình ảnh siêu âm mặt cắt ngang qua gốc các mạch máu lớn

Mặt cắt ngang van hai lá: Quan sát van hai lá nằm ở giữa thất trái.

 

 

 

 

 


Hình 5: Hình ảnh siêu âm mặt cắt ngang van hai lá.

 Mặt cắt ngang cột cơ: Quan sát hai cột cơ: Cột cơ trước bên và cột cơ sau giữa, thất phải nhỏ hơn thất trái và nằm trước thất trái, có thể thấy ĐMC xuống (cắt ngang) nằm sau thất trái.

 

 


Hình 6: Hình ảnh siêu âm mặt cắt ngang cột cơ.

2. Các mặt cắt từ mỏm tim

Bệnh nhân nằm ngửa hoặc nghiêng trái. Đầu dò đặt ở mỏm tim, hướng từ mỏm đến đáy tim.

* Mặt cắt 4 buồng:

Khảo sát được cấu trúc tim theo chiều dọc: Hai buồng thất, vách liên thất, hai buồng nhĩ, vách liên nhĩ, van hai lá, van ba lá, các tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái.

Hình 7 : Hình ảnh siêu âmcác mặt cắt từ mỏm tim

* Mặt cắt hai buồng:

Từ mặt cắt 4 buồng, xoay đầu dò 90 độ sẽ được mặt cắt hai buồng, khảo sát thất trái, nhĩ trái, thành trước thất trái, thành dưới thất trái.

 

Hình 8: Hình ảnh siêu âm mặt cắt hai buồng

3. Các mặt cắt dưới bờ sườn

Bệnh nhân nằm ngửa, đầu gối hơi gập. Đầu dò đặt ở thượng vị dưới mũi ức.

Mặt cắt 4 buồng: Quan sát các cấu trúc tim tương tự như mặt cắt 4 buồng từ mỏm.

Mặt cắt trục ngang: Có thể cắt theo đáy tim: thấy ĐMC và thân ĐMP, cắt ngang van hai lá, ngang cột cơ, ngang TMC dưới và nhĩ phải.

4. Các mặt cắt trên hõm ức:

- Mặt cắt cơ bản theo trục dọc, quan sát: Cung ĐMC và các nhánh thân cánh tay đầu, ĐM cảnh gốc trái, ĐM dưới đòn trái, thấy được ĐMC lên, ĐMC xuống, eo ĐMC, ĐMP phải (cắt ngang).

- Từ mặt cắt cơ bản này, xoay đầu dò 90 độ ngược chiều kim đồng hồ để được mặt cắt trục ngang: Quan sát cung ĐMC cắt ngang, ĐMP phải theo chiều dọc, TMC trên và TM vô danh, nhĩ trái và các TM phổi.

5. Đánh giá chức năng thất trái trên siêu âm 2D:

- Đánh giá vận động vùng thành tim: Thực hiện trên 4 mặt cắt: trục dọc cạnh ức trái, trục ngắn cạnh ức trái, bốn buồng tim từ mỏm, hai buồng tim từ mỏm. Áp dụng cách tính điểm vận động vùng thành tim theo Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ.

- Đo phân số tống máu thất trái bằng phương pháp Simpson.

 

Hình 9. Đo phân số tống máu thất trái bằng phương pháp Simpson.

 

5.3. SIÊU ÂM DOPPLER:

         Quan sát điện tâm đồ đồng thời với hình ảnh siêu âm Doppler để nhận biết được dòng máu ở thì tâm thu hay tâm trương, hay cả hai thì.

         Các dạng của siêu âm Doppler: Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu (một dạng đặc biệt của Doppler xung), siêu âm Doppler mô cơ tim.

1. Khảo sát các dòng chảy:

- Dòng van hai lá:Ghi tốt nhất ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm tim.

Thời kỳ tâm trương: Hai sóng dương, bao gồm sóng E (sóng đổ đầy đầu tâm trương của thất trái) và sóng A (sóng đổ đầy khi nhĩ trái co bóp).

Hình 10. Hình ảnh siêu âm Doppler xung dòng chảy van hai lá

- Dòng tĩnh mạch phổi: Thường được ghi ở mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm.

 

 

Hình 11. Hình ảnh siêu âm Doppler xung dòng chảy tĩnh mạch phổi.

- Dòng ĐMC:Thường ghi được ở mặt cắt 5 buồng tim từ mỏm, hoặc mặt cắt cạnh ức phải, hoặc mặt cắt trên hõm ức, là sóng tâm thu, lên nhanh, xuống nhanh. Phổ dương hay âm tuỳ vị trí mặt cắt.

- Dòng van ba lá:Thường ghi được ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm, mặt cắt cạnh ức trái, mặt cắt 4 buồng dưới bờ sườn. Phổ của dòng van ba lá cùng dạng với phổ của dòng van hai lá.

 - Dòng ĐMP: Thường ghi được ở mặt cắt cạnh ức trái. Thời kỳ tâm thu, phổ có dòng âm. Thời kỳ tâm trương, có thể có phổ hở van ĐMP.

2. Ghi siêu âm Doppler mô cơ tim:

- Kiểm tra chế độ TDI của máy.

- Thực hiện trên mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm.

- Điều chỉnh cursor sao cho chùm tia trùng với thành tim ( < 20 độ)

- Đặt cửa sổ Doppler đúng vị trí vòng van hai lá, kích thước 3 mm nếu ghi ở vách liên thất, 5 mm nếu ghi ở thành bên.

- Bật chế độ TDI.

- Gain giảm xuống < 25 cm/s

- Sweep speed: 50 – 100 m/s.

- Hướng dẫn cho bệnh nhân thở ra, hít vào, ghi TDI cuối kỳ thở ra, khi bệnh nhân nín thở.

 

 

       Hình 12. Hình ảnh siêu âm Doppler mô cơ tim tại vòng van hai lá.

 

 

V.               THEO DÕI

Mắc Monitor theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 liên tục những trường hợp bệnh nhân nặng

 

VI.           TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ

Ít gặp:

- Đau thành ngực do thủ thuật thô bạo hay trong những trường hợp thành ngực bệnh nhân dày, béo. Cần thao tác nhẹ nhàng hoặc chuyển làm siêu âm thực quản.

-  Khó thở do tư thế nằm ở những người bệnh suy tim nặng. Cần để bệnh nhân ở tư thế Fowler, thở oxy, mắc monitor theo dõi mạch, SpO2, huyết áp liên tục.

(Lượt đọc: 18027)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ