PHẪU THUẬT NỘI SOI XỬ TRÍ VIÊM PHÚC MẠC TIỂU KHUNG, VIÊM PHẦN PHỤ, Ứ MỦ VÕI TỬ CUNG
PHẪU THUẬT NỘI SOI XỬ TRÍ VIÊM PHÚC MẠC TIỂU KHUNG, VIÊM PHẦN PHỤ, Ứ MỦ VÕI TỬ CUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm vùng chậu là nguyên nhân phổ biến gây đau vùng chậu và vô sinh, các biến chứng cấp tính gồm áp xe vòi tử cung, buồng trứng và viêm phúc mạc tiểu khung. Phần lớn nguyên nhân viêm vùng chậu là do viêm nhiễm đường sinh dục dưới.
II. CHỈ ĐỊNH
Viêm cấp phần phụ đã được điều trị nội khoa từ 48 đến 72 giờ.
Áp xe phần phụ cần dẫn lưu hoặc cắt bỏ khối áp-xe phần phụ.
Viêm dính gây đau vùng chậu mạn tính.
Vỡ khối áp xe phần phụ, viêm phúc mạc tiểu khung.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có tiền sử phẫu thuật ổ phúc mạc như phẫu thuật ruột, sửa chữa thoát vị rốn, viêm ruột thừa vỡ, tiền sử xạ trị… gây tình trạng dính nặng ổ phúc mạc hoặc làm thay đổi các cấu trúc giải phẫu trong hố chậu.
Rối loạn huyết động, rối loạn đông chảy máu.
Viêm phúc mạc toàn thể, nhiễm trùng thành bụng.
Bệnh lý tim mạch, phổi, gan cấp tính.
Lao phúc mạc.
Tắc hoặc liệt ruột.
Chống chỉ định tương đối trong béo phì, thai nghén.
IV. CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Phụ Sản đã được đào tạo.
Phương tiện
Dụng cụ nội soi ổ bụng chẩn đoán và phẫu thuật.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích đầy đủ các lợi ích, nguy cơ có thể xảy ra trong phẫu thuật và có thể chuyển sang phẫu thuật mở bụng.
Chuẩn bị xét nghiệm, khám phụ khoa, cấy dịch âm đạo.
Vệ sinh, thụt tháo.
Kháng sinh đã được sử dụng theo đúng phác đồ.
Đặt thông Foley bàng quang.
- Tư thế người bệnh: người bệnh được đặt tư thế phụ khoa, hai đùi dạng rộng cho phép tiếp cận tới âm đạo, đặt tư thế Trendeleburg sau khi đã chọc trocar mang kính soi.
Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo qui định.
Nơi thực hiện thủ thuật: Phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thì 1: Chọc trocar và bơm khí
Vị trí chọc có thể, ngay dưới mép rốn hoặc có thể trên rốn gần mũi ức trong ca khối u lớn. Trường hợp dính nhiều, chọc kim Veress và bơm CO2 trước khi đưa Trocar vào hoặc áp dụng kỹ thuật Hasson (nội soi mở).
Thì 2: Quan sát ổ phúc mạc
Quan sát toàn bộ ổ phúc mạc.
Đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg chọc thêm 2 – 3 trocar ở 2 hố chậu, trên vệ.
Đánh giá tổn thương, lấy dịch ổ phúc mạc làm xét nghiệm.
Giải phóng các dải dính.
Thì 3: Xử trí nguyên nhân
Nếu viêm phúc mạc do áp xe phần phụ, ứ mủ vòi tử cung:
- Người bệnh dưới 40 tuổi, còn có nguyên vọng sinh đẻ, có thể thực hiện:
Bọc lộ khối áp xe.
Dùng dao điện đơn cực mở ổ áp xe ở bờ tự do vòi tử cung, dẫn lưu mủ, đốt cầm máu diện rạch. Trong quá trình thao tác hạn chế phát tán thêm mủ, dịch viêm vào ổ phú mạc.
Rửa ổ phúc mạc.
Đặt dẫn lưu
Người bệnh trên 40 tuổi, đủ con: cắt phần phụ bị tổn thương.
Nếu những trường hợp nội soi khó khăn, chuyển mổ mở.
Thì 4: Làm sạch khoang bụng
- Lấy bỏ các giả mạc.
- Rửa bằng dung dịch Ringer Lactat hoặc dung dịch muối sinh lý làm ấm.
Thì 5: Đặt dẫn lƣu
Dùng ống dẫn lưu mềm đặt túi cùng sau trong trường hợp cần thiết
Kết thúc phẫu thuật, lấy bệnh phẩm, tháo CO2, đóng bụng
Có thể chụp ảnh, ghi hình để thông báo cho người bệnh, lưu thông tin để theo dõi điều trị.
VI. THEO DÕI
- Điều trị nội khoa sau mổ dựa vào kháng sinh đồ (nếu có).
Theo dõi cải thiện các triệu chứng lâm sàng
Nuôi dưỡng.
Chăm sóc tại chỗ ống dẫn lưu (nếu có).
Vận động sớm.
Phát hiện biến chứng
VII. TAI BIẾN
Tổn thương các tạng rỗng và mạch máu khi chọc trocar.
Tổn thương đường tiết niệu, tiêu hóa.
PHẪU THUẬT NỘI SOI TRIỆT SẢN NỮ
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật này đã được Blundell (Anh) đề xuất từ năm 1827. Năm 1880,
Lundgren (Mỹ) thực hiện ca triệt sản đầu tiên sau khi phẫu thuật mổ lấy thai lần 2.
Triệt sản nữ (thắt vòi tử cung ) là biện pháp tránh thai hiệu quả nhất, an toàn, kinh tế, đơn giản
II. NGUYÊN TẮC CHUNG
Làm tắc thắt vòi tử cung bằng cách thắt và cắt thắt vòi tử cung
Đảm bảo tuần hoàn nuôi dưỡng cho thắt vòi tử cung và buồng trứng
III. CHỈ ĐỊNH
Do nguyên nhân y tế đơn thuần: bệnh lý mẹ
Do nguyên nhân y tế - xã hội: đẻ nhiều lần, đời sống kinh tế khó khăn, nguyện vọng người mẹ không muốn đẻ thêm nữa.
Do nguyên nhân xã hội hoàn toàn: không muốn có con nữa, phụ thuộc vào nguyện vọng của người phụ nữ hoặc cặp vợ chồng
Do yêu cầu của vận động kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm dân số
IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Phụ sản có kinh nghiệm, được đào tạo và
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi
Người bệnh
Khám toàn thân và khám chuyên khoa để đánh giá bệnh lý phối hợp
Tư vấn cho người bệnh về lý do phẫu thuật, các nguy cơ của phẫu thuật.
Người bệnh ký cam đoan phẫu thuật
Thụt tháo
Vệ sinh vùng bụng và âm hộ, thông đái, sát khuẩn thành bụng vùng mổ
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ phẫu thuật theo quy định, có duyệt mổ của lãnh đạo khoa, bệnh viện và phân công phẫu thuật viên.
V. |
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KỸ THUẬT |
|
Thì 1: Bơm CO2 |
- |
Điểm chọc kim bơm CO2 thường ở ngay mép dưới rốn cũng là nơi chọc trocart |
đèn soi (đây là điểm chọc phổ biến nhất). Trong ca có sẹo mổ cũ đường trắng giữa dưới rốn thì có thể chọc kim ở vị trí hạ sườn trái hoặc nội soi mở.
- Bơm CO2 đến áp lực mong muốn (khoảng 15mmHg)
- Có thể chọc trocart đèn soi trực tiếp ở ngay mép rốn sau đó bơm CO2
Thì 2: Chọc Trocart
Chọc trocart đèn soi (trocart 10 hoặc 5) ở ngay mép rốn và trocart phẫu thuật
trên vệ
Thì 3: Bộc lộ đánh giá toàn bộ tiểu khung, quan sát tử cung, vòi tử cung
Thì 4. Triệt sản
Đốt vòi tử cung bằng dao 2 cực, ở vị trí sát 2 tai vòi
Dùng dao 1 cực cắt đôi vòi tử cung ở vị trí vừa đốt bằng dao 2 cực
Sau đó dùng dao 2 cực đốt lại 2 đầu mỏm cắt vòi tử cung.
Thì 5. Rửa ổ bụng nếu cần và kiểm tra lại lần cuối
Thì 6. Rút trocart, khâu da
VI. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
Tổn thương hệ tiêu hóa
Tổn thương hệ tiết niệu
Tổn thương mạch máu
Bỏng do điện
Chảy máu trong mổ
Có thai lại sau triệt sản
(Lượt đọc: 5786)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều