U BẠCH MẠCH (Lymphangioma)
(Cập nhật: 26/11/2017)
U BẠCH MẠCH (Lymphangioma)
I. ĐỊNH NGHĨA
U bạch mạch là mộ t dị dạng bẩm sinh (Congenital Malformation ) của mạch
bạch huyết lành tính thƣờng gặp ở vùng đầu - cổ, hay gặp ở các trẻ em.
II. NGUYÊN NHÂN
Không xác định đƣợc nguyên nhân, thực chất là mộ t dị dạng bẩm sinh mạch
bạch huyết.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
Có khối u ở vùng lƣỡi, má, trên mặt, vùng dƣới hàm, bên cổ với các đặc điểm sau:
- Mầu da, niêm mạc trên u gần nhƣ bình thƣờng.
- U có ranh giới không rõ, bóp không xẹp, không đau.
- U hay bị bội nhiễm.
- U có thể gây rối loạn chƣ́ c năng nhƣ nuốt vƣớng, nuốt khó, cảm giác khó
thở ... nếu u nằm trong vùng họ ng - miệng.
1.2. Cận lâm sàng
- Siêu âm: có vùng giảm âm, ranh giới không rõ.
- CT Scanner: có hình ảnh khối u ranh giới không rõ.
2. Chẩn đoán phân biệt
- U máu: Da và niêm mạc trên u sẫm mầu, bóp xẹp, đôi khi sờ thấy mạch đập.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Gây xơ hóa và phẫu thuật cắt bỏ khối u.
2. Điều trị cụ thể
Điều trị qua 2 giai đoạn
- Điều trị làm xơ hóa khối u.
+ Vô cảm.
+ Dùng kim chuyên dụng cho các thủ thuật mạch máu (angiocatheter) đâm
xuyên qua da vào các nang.
+ Hút dịch chứa trong nang càng sạch càng tốt.
+ Bơm thuốc gây xơ hóa vào nhiều vị trí của khối u để làm xơ hóa toàn bộ
khối u.
- Phẫu thuật cắt bỏ khối u
+ Vô cảm.
+ Rạch da hoặc niêm mạc.
+ Tách bóc bộc lộ khối u.
+ Cắt bỏ khối u.
+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.
+ Đặt dẫn lƣu.
+ Khâu phục hồi.
+ Kháng sinh.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lƣợng
- Nếu không điều trị u, có thể gây biến dạng mặt.
- Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ đƣợc toàn bộ u thì kết quả tốt. Nếu u to, phẫu
thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.
2. Biến chứng
- Biến dạng mặt.
- Bội nhiễm.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám kiểm tra trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
(Lượt đọc: 10576)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều