Banner
Banner dưới menu

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

(Cập nhật: 30/11/2017)

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

1. KHÁI NIỆM
 
Ung thư cổ tử cung là u ác tính nguyên phát ở cổ tử cung, có thể xuất phát từ các tế bào biểu mô vảy, biểu mô tuyến hoặc các tế bào của mô đệm. Tuy nhiên, hầu hết các ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô, trong đó chủ yếu là ung thư biểu mô vảy.
 
Ung thư cổ tử cung đứng thứ 3 trong tổng số các ung thư ở phụ nữ, sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng.
 
Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào thời điểm chẩn đoán, nếu bệnh ở giai đoạn muộn, kết quả điều trị rất thấp.
 
2. CHẨN ĐOÁN
 
Lâm sàng
 
Giai đoạn tại chỗ, vi xâm nhập:
 
Ở giai đoạn này, các triệu chứng cơ năng rất nghèo nàn. Khi khám cổ tử cung có thể thấy hình thái bình thường hoặc có vết loét trợt hoặc vùng trắng không điển hình hoặc tăng sinh mạch máu.
 
- Giai đoạn ung thư xâm nhập:
 
Ra máu âm đạo bất thường hay ra máu sau giao hợp.
 
Khám bằng mỏ vịt thường thấy khối sùi, dễ chảy máu khi chạm vào.
 
Giai đoạn muộn có thể thấy cổ tử cung biến dạng, có loét sâu hoặc cổ tử
 
cung mất hẳn hình dạng.
 
Suy giảm sức khỏe toàn thân, đái máu, đại tiện ra máu, đau hông lưng...
 
Cận lâm sàng
 
2.2.1. Soi cổ tử cung:
 
- Các hình ảnh bất thường:
 
Vết trắng ẩn
 
Vết trắng
 
Chấm đáy.
 
Lát đá
 
Vùng biểu mô không bắt màu lugol
 
Mạch máu không điển hình.
 
Nghi ngờ ung thư xâm lấn qua soi cổ tử cung: vùng loét, sùi, tổn thương loét sùi.
 
Soi cổ tử cung không đạt: không thấy vùng chuyển tiếp giữa biểu mô lát và biểu mô trụ, viêm nhiễm nặng, cổ tử cung không thể nhìn thấy do âm đạo hẹp.
 
Các tổn thương nghi ngờ khi soi cổ tử cung cần được bấm sinh thiết làm mô bệnh học.
2.2.2. Chẩn đoán tế bào học phụ khoa:
 
Có các loại kỹ thuật: Papanicolaou (Pap) thông thường, kỹ thuật Thin Prep và
 
phương pháp tế bào học chất lỏng thế hệ 2 (LiquiPrep). Các kỹ thuật Thin Prep và
 
Liqui Prep có ưu điểm là hình ảnh mô học đẹp hơn, dễ đọc hơn qua đó làm tăng độ nhậy, độ đặc hiệu của việc phát hiện các tế bào biểu mô bất thường và vẫn có giá trị dự báo dương tính, trong đó, kỹ thuật LiquiPrep có nhiều ưu điểm hơn so với ThinPrep. Chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda cải tiến 2001 như sau:
 
Tế bào vẩy: Tế bào biểu mô tuyến
- Tế bào vẩy không điển hình - Không điển hình
+ Ý nghĩa chưa xác định (ASCUS) + Tế bào tuyến cổ tử cung liên quan tân
+ Không thể loại trừ tổn thương nội biểu sản ác tính
mô vẩy độ cao (ASCUS-H) +Tế bào tuyến liên quan tân sản ác tính
- Tổn thương tế bào nội biểu mô vẩy độ - Ung thư tế bào biểu mô tuyến cổ tử
thấp (LSIL), bao gồm HPV, Loạn sản nhẹ/ cung tại chỗ
CIN I - Ung thư tế bào biểu mô tuyến
- Tổn thương tế bào nội biểu mô vảy độ cao + Biểu mô tuyến cổ tử cung
(HSIL), bao gồm loạn sản trung bình, loạn +Biểu mô tuyến nội mạc tử cung
sản nặng, CINII/CINIII +Biểu mô tuyến ngoài tử cung
- Có dấu hiệu nghi ngờ ung thư xâm nhập +Biểu mô tuyến không định loại (NOS)
- Ung thư tế bào biểu mô vảy
2.2.3. Sinh thiết cổ tử cung:
 
Sau khi soi cổ tử cung và xác định có tổn thương nghi ngờ hoặc có kết quả tế bào không bình thường. Sinh thiết hai mảnh: một mảnh ở ranh giới lát - trụ, một mảnh ở chính giữa tổn thương. Nếu nghi ngờ tổn thương trong ống cổ tử cung thì dùng thìa nạo sinh thiết. Khi các tổn thương nằm hoàn toàn trong cổ tử cung →
 
Khoét chóp cổ tử cung.
 
2.2.4. Chẩn đoán hình ảnh:
 
Để đánh giá đầy đủ và chính xác mức độ lan tràn của ung thư cổ tử cung có thể chỉ định một số xét nghiệm sau: chụp MRI, PET CT
 
Chẩn đoán xác định
 
Ung thư tại chỗ và vi xâm lấn: Dựa vào phiến đồ âm đạo kết hợp soi và sinh thiết cổ tử cung hoặc nạo ống cổ tử cung, LEEP hoặc khoét chóp cổ tử cung.
Giai đoạn muộn: dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả sinh thiết.
 
Phân loại giai đoạn lâm sàng
 
Giai đoạn Mô tả tổn thương
0 Ung thư tại chỗ (CIS), ung thư nội biểu mô
I Ung thư chỉ giới hạn tại cổ tử cung
IA Ung thư tiền lâm sàng, chỉ chẩn đoán được bởi vi thể
IA1 Xâm nhập rõ tối thiểu chất đệm.Tổn thương sâu ≤ 3mm từ màng
đáy, rộng ≤7mm từ bề mặt hay tuyến mà nó phát sinh;
 
IA2 Tổn thương sâu ≤ 5mm, rộng ≤7mm, nếu rộng hơn thì ở nhóm Ib
Tổn thương có kích thước lớn hơn ở giai đoạn Ia dù có thấy
IB được trên lâm sàng hay không. Tổn thương vùng không gian có
trước không làm thay đổi việc định giai đọan mà cần ghi lại đặc biệt để dùng cho những quyết định điều trị tương lai
 
IB1 Đường kính lớn nhất của tổn thương ≤ 4 cm
IB2 Đường kính lớn nhất của tổn thương ≥4 cm
II Ung thư xâm lấn quá cổ tử cung nhưng chưa đến thành xương
chậu hay chưa đến 1/3 dưới âm đạo
 
IIA Chưa xâm lấn dây chằng rộng
IIB Xâm lần dây chằng rộng
III Ung thư lan đến thành xương chậu và/hoặc tới 1/3 dưới âm đạo
hoặc đến niệu quản
 
IIIA Ung thư lan đến 1/3 dưới âm đạo, nhưng chưa đến thành xương
chậu
 
IIIB Ung thư lan đến thành xương chậu chèn ép niệu quản, làm thận
ứ nước hoặc mất chức năng
 
IV Ung thư lan đến ngoài khung chậu hay là xâm lấn niêm mạc
bàng quang và trực tràng
 
IVA Xâm lấn các cơ quan lân cận
IVB Di căn xa
 
2.5. Chẩn đoán phân biệt: trên lâm sàng, các ung thư cổ tử cung cần phân biệt với các tổn thương sau ở cổ tử cung:
 
Lộ tuyến, loét trợt cổ tử cung
 
Polip cổ tử cung
 
Lạc nội mạc cổ tử cung
 
Giang mai cổ tử cung
 
Lao cổ tử cung.
 
ĐIỀU TRỊ
 
3.1. Ung thư cổ tử cung giai đoạn tại chỗ
 
Khoét chóp cổ tử cung và theo dõi hoặc cắt tử cung hoàn toàn tùy nhu cầu
 
sinh con tiếp theo.
 
3.2. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA1
 
Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung và kiểm tra diện cắt: nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung. Nếu không còn nhu cầu sinh con thì cắt tử cung hoàn toàn.
 
3.3. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2
 
Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung và lấy hạch chậu hai bên: kiểm tra diện cắt và hạch chậu. Nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung hoàn toàn. Nếu có di căn hạch thì xạ trị hệ hạch chậu. Nếu không có nhu cầu sinh con thì cắt tử cung hoàn toàn, lấy hạch chậu hai bên và xạ trị nếu có di căn hạch chậu.
 
3.4. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IB – IIA
 
3.4.1. Đối với giai đoạn I B1: phẫu thuật Wertheim
 
Áp dụng cho phụ nữ trẻ cần bảo tồn buồng trứng và có kích thước u ≤ 2cm Phương pháp: cắt tử cung mở rộng , một phần âm đạo và lấy hạch chậu 2 bên Tia xạ sau phẫu thuật
 
3.4.2. Đối với giai đoạn I B2 – IIA: xạ trị kết hợp với phẫu thuật. - Xạ trị tiền phẫu:
 
U < 4cm: xạ áp sát
 
U ≥ 4cm: xạ ngoài thu nhỏ u sau đó xạ áp sát
 
Phẫu thuật: tiến hành sau khi nghỉ xạ trị 4 – 6 tuần, cắt tử cung mở rộng và lấy hạch chậu hai bên
Xạ trị hậu phẫu
 
3.4.3. Phương pháp xạ trị triệt căn
 
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB – III:
 
Phương pháp xạ trị triệt căn
 
Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị
 
Sau xạ sẽ đánh giá lại tổn thương xem có nên phẫu thuật không
 
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV:
 
Nếu còn khả năng phẫu thuật thì vét đáy chậu sau đó kết hợp hóa trị và xạ
 
trị sau mổ. (ít làm)
 
Nếu không còn khả năng phẫu thuật: hóa và xạ trị
 
PHÒNG BỆNH
 
Tiêm phòng HPV cho các phụ nữ trẻ. Khám phát hiện sớm các tổn thương cổ tử cung tiền ung thư để điều trị sớm.
 

(Lượt đọc: 5286)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ