Banner
Banner dưới menu

Quy trình kỹ thuật Răng hàm mặt (12)

(Cập nhật: 28/11/2017)

Quy trình kỹ thuật Răng hàm mặt (12)

XVI.160. NẮN CHỈNH RĂNG MỌC NGẦM

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật điều trị các răng đã đến tuổi mọc nhưng còn ngầm trong xương. Khi chân răng đã hình thành được 2/3 mà răng vẫn chưa mọc thì được coi là răng ngầm

- Răng mọc ngầm có thể do các nguyên nhân sau:

+ Có yếu tố cản trở răng mọc như u răng, nang răng, lợi xơ dày...

+ Không có chỗ cho răng mọc lên...

II. CHỈ ĐỊNH

Các răng ngầm trong xương

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Các răng ngầm dị dạng

- Các răng ngầm mọc theo hướng không thuận lợi như mọc ngược, trục răng theo hướng ngang...

- Bệnh toàn thân đang tiến triển.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ

2. Phương tiện

- Ghế nha khoa

- Bộ khám

- Dụng cụ và vật liệu nắn chỉnh răng cố định: mắc cài, band, dây cung...

3. Người bệnh

Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định

- Các phim Xquanguang: Conbeam, Cephalo, Panorama...

- Mẫu hàm, ảnh chụp.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước kỹ thuật

3.1. Bước1: Nắn chỉnh làm đều và sắp thẳng các răng trên cung hàm:

- Gắn mắc cài trên tất cả các răng vĩnh viễn, và band trên răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai.

- Làm đều và sắp thẳng các răng trên cung hàm bằng dây Niti tiết diện tròn, vuông, chữ nhật.

3.2. Bước 2: Tạo khoảng trên cung răng cho răng ngầm mọc:

- Đi dây thép chữ nhật kích thước 0.016 X 0.022 inch .

- Tạo khoảng cho răng ngầm mọc bằng lò xo đẩy.

- Tăng chiều rộng khoảng cho răng ngầm mọc: Lò xo được thay dần cho đến khi kích thước vùng được tạo khoảng lớn hơn kích thước của răng ngầm 2mm

3.3. Bước 3: Phẫu thuật bộc lộ răng ngầm và gắn mắc cài hoặc button

- Phẫu thuật bộc lộ thân răng ngầm.

- Tạo kết nối với răng ngầm:

+ Gắn mắc cài hoặc button vào thân răng ngầm, xoắn chỉ thép quanh mắc cài và để đầu chỉ thép lộ ra phía ngoài vạt lợi.

+ Trường hợp đặc biệt, có thể dùng mũi khoan tạo lỗ gần rìa cắn thân răng ngầm, buộc chỉ thép xuyên qua lỗ trên thân răng và để đầu chỉ thép lộ ra phía ngoài vạt lợi.

3.4. Bước 4: Di chuyển răng ngầm về cung răng

- Dùng chun tạo lực một đầu kết nối vào răng ngầm qua chỉ thép, một đầu kết nối vào dây cung.

Lưu ý: Hướng buộc chun tùy thuộc vào hướng mọc của răng ngầm, sao cho răng ngầm được di chuyển hướng vào vùng đã tạo khoảng.

- Gắn lại mắc cài đúng vị trí, khi thân răng đã được lộ,

- Đưa thân răng ngầm về vị trí chạm mặt phẳng cắn bằng cách sử dụng kỹ thuật hai dây:

+ Dây NiTi tròn, kích thước nhỏ 0.012 hoặc 0.014 để tiếp tục dịch chuyển răng

+ Dây SS kích thước lớn, tiết diện chữ nhật đi qua các răng còn lại để cố định các răng trên cung hàm và giữ khoảng.

+ Dùng một dây cung thay thế hai dây khi răng đã tiến về sát cung hàm:

+ Đi dây NiTi qua toàn bộ hàm răng,

+ Thay dần dây từ tiết diện nhỏ đến lớn để làm đều răng ngầm đã được kéo ra.

3.5. Bước 5: Điều trị duy trì

- Dùng dây thép chữ nhật cố định cung răng, thường trong thời gian 5-7 tháng.

3.6. Bước 6: Kết thúc điều trị

- Tháo dây cung, mắc cài, band.

- Làm sạch bề mặt thân răng.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Tiêu chân răng các răng bên cạnh do sang chấn: điều chỉnh hướng kéo cho phù hợp.

XVI.161. NẮN CHỈNH RĂNG LẠC CHỖ SỬ DỤNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH

I. ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật điều trị các rối loạn mọc răng lạc chỗ, đưa răng về đúng vị trí giải phẫu trên cung hàm.

II .CHỈ ĐỊNH

Răng lạc chỗ.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chân răng dị dạng không di chuyển được.

- Răng có chỉ định nhổ.

- Răng bị dính khớp (ankylosis).

- Có tình trạng nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

2.1 Phương tiện và dụng cụ

- Ghế máy răng.

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm.

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng.

- Dụng cụ lấy dấu, đổ mẫu….

2.2 Vật liệu

- Dây cung đàn hồi với các kích thước khác nhau.

- Dây cung kích thước lớn SS hoặc TMA.

- Lò xo tạo chỗ, chun đơn, chun chuỗi, dây thép buộc….

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

- Vật liệu gắn….

3. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định

- Phim Panorama và Cephalometry đánh giá tình trạng răng, chân răng.

4. Người bệnh

Người bệnh và/hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước kỹ thuật

3.1 Sửa soạn gắn khí cụ.

- Lấy dấu hàm bằng vật liệu thích hợp.

- Đổ mẫu hàm bằng thạch cao cứng.

- Đặt chun tách kẽ các răng hàm lớn có chỉ định đặt band.

3.2 Gắn khí cụ

- Gắn band.

- Gắn mắc cài cho các răng trên cung hàm.

- Chọn, đặt và cố định dây cung trên các mắc cài và các ống band.

3.3 Điều trị tạo khoảng

-Thay các dây cung đàn hồi với kích thước lớn hơn để làm đều và sắp thẳng các răng.

-Tạo khoảng cho răng mọc lạc chỗ với dây cung thiết diện lớn SS hoặc TMA và lò so đẩy.

3.4 Đưa răng lạc chỗ về vị trí đúng trên cung hàm:

- Đánh giá khoảng răng được tạo.

- Tác động lực đưa răng về vị trí:

+ Cố định dây cung vào mắc cài trên răng lạc chỗ.

+ Có thể tăng cường các lực kéo khác để di chuyển răng lạc chỗ như chun, lò xo…

+ Sử dụng kỹ thuật hai dây nếu cần.

- Thay các dây đàn hồi có kích thước lớn dần ở các lần điều trị tiếp theo để dựng trục và di chuyển tiếp răng lạc chỗ.

3.5. Điều trị duy trì:

- Ngừng tác động lực và điều trị duy trì khi răng lạc chỗ đã được đưa về vị trí đúng trên cung, cố định bằng dây cung SS hoặc TMA kích thước lớn trong thời gian 3-6 tháng.

3.6. Kết thúc điều trị:

- Khi răng lạc chỗ đã ổn định ở vị trí mới thì kết thúc điều trị.

- Tháo bỏ dây cung, mắc cài và band.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong quá trình điều trị

- Sang thương niêm mạc lợi do lún band: Tháo band và gắn lại.

- Lung lay răng lạc chỗ quá mức: Điều chỉnh lại lực tác động hoặc tháo dây cung.

- Sang thương niêm mạc má do dây cung: Điều trị sang thương và điều chỉnh dây cung.

2. Sau điều trị

Răng mọc lạc chỗ chết tủy: Điều trị tủy.

XVI.162. QUY TRÌNH GIỮ KHOẢNG RĂNG BẰNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH CUNG NGANG KHẨU CÁI (TPA)

I. ĐẠI CƯƠNG

- Giữ khoảng răng là kỹ thuật giữ và duy trì khoảng do các răng hàm sữa thứ 2 hàm trên mất sớm mà các răng vĩnh viễn tương ứng chưa mọc để dự phòng xô lệch răng.

- Khí cụ cố định cung ngang khẩu cái (TPA) bao gồm 1 cung ngang khẩu cái được hàn chặt hoặc có khớp nối với 2 band răng hàm lớn thứ nhất hàm trên, nhằm hạn chế sự dịch chuyển về phía gần của 2 răng này.

II. CHỈ ĐỊNH

Khoảng do mất sớm các răng hàm sữa 1 hoặc 2 bên hàm trên

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chưa mọc đủ 2 răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên

- Hai răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên đã mọc nhưng chưa đủ chiều cao thân răng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng,

- Trợ thủ

2. Phương tiện

2.1. Phương tiện và dụng cụ

- Ghế máy răng

- Bộ dụng cụ gắn TPA: cây ấn band, kìm tháo band, kìm Weingart

- TPA chế tạo sẵn hoặc được làm ở labo và Band răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên….

2.2. Vật liệu

- Mẫu hàm thạch cao cứng

- Xi măng gắn…

3. Người bệnh

- Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị

- Đặt chun tách kẽ giữa răng hàm sữa thứ 2 và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất

4. Hồ sơ bệnh án

Hồ sơ bệnh án theo quy định

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước kỹ thuật

Có thể áp dụng 1 trong 2 quy trình dưới đây:

1. Quy trình giữ khoảng sử dụng TPA chế tạo sẵn

- Chọn, thử band có ống lắp TPA

- Chọn, thử TPA trên mẫu hàm thạch cao của người bệnh.

- Thử band và TPA trên miệng người bệnh sao cho band khít và cung TPA cách đều vòm miệng ít nhất 2-3mm.

- Lấy band và TPA ra khỏi miệng.

- Gắn band và TPA:

+ Cách ly và làm khô vùng răng gắn

+ Đặt band có xi măng gắn vào răng đã chuẩn bị

+ Dùng cây ấn band điều chỉnh band về đúng vị trí và kiểm tra khớp cắn.

+ Cố định band cho đến khi xi măng đông cứng

+ Lấy chất gắn thừa (nếu có)

+ Lắp TPA vào 2 band đã gắn.

2. Quy trình giữ khoảng sử dụng TPA cá nhân

Lần hẹn thứ nhất:

+ Chọn và thử band trên mẫu thạch cao cứng của người bệnh

+ Thử band trên miệng người bệnh

+ Lấy dấu đã đặt các band vào răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất trên miệng người bệnh

+ Lấy band ra khỏi răng người bệnh và đặt vào đúng vị trí trên dấu

+ Đổ mẫu bằng thạch cao cứng

+ Chuyển mẫu tới labo để chế tạo TPA

+ Đặt lại chun tách kẽ cho người bệnh

Lần hẹn thứ 2:

- Kiểm tra lại phức hợp band-TPA đáp ứng đúng tiêu chuẩn

- Thử band và TPA trên miệng người bệnh sao cho band khít và cung TPA cách đều vòm miệng ít nhất 2-3mm

- Tháo band và TPA ra khỏi miệng

- Làm sạch răng

- Cách ly và làm khô vùng răng gắn

- Gắn phức hợp band –TPA:

+ Đặt phức hợp band -TPA vào các răng đã chuẩn bị

+ Dùng cây ấn band điều chỉnh phức hợp band-TPA

+ Kiểm tra khớp cắn

+ Cố định phức hợp band – TPA cho đến khi xi măng đông cứng

+ Lấy chất gắn thừa

V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Sau khi gắn và trong quá trình điều trị

- Sang thương niêm mạc vòm miệng do lún hoặc gãy cung TPA: tháo bỏ phức hợp band-TPA, đợi lành thương rồi tiến hành gắn lại.

- Viêm quanh răng các răng gắn band do lún band: tháo band và điều trị viêm quanh răng. Sau khi liền thương và gắn lại

XVI.164. QUY TRÌNH GIỮ KHOẢNG BẰNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH L.A

I. ĐẠI CƯƠNG

- Giữ khoảng răng là kỹ thuật giữ và duy trì khoảng do các răng hàm sữa thứ 2 hàm trên mất sớm mà các răng vĩnh viễn tương ứng chưa mọc để dự phòng xô lệch răng.

- Khí cụ cố định LA bao gồm 1 cung lưỡi được hàn chặt hoặc có khớp nối với 2 band răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, nhằm hạn chế sự dịch chuyển về phía gần của 2 răng này.

II. CHỈ ĐỊNH

Khoảng do mất sớm các răng hàm sữa 1 hoặc 2 bên hàm dưới

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.

- Viêm quanh răng

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt được đào tạo về Nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

2.1 Phương tiện và dụng cụ

- Ghế máy răng.

- Bộ khám răng miệng:khay, gương, gắp, thám châm.

- Bộ dụng cụ lấy dấu, đổ mẫu.

- Bộ dụng cụ nắn chỉnh răng cố định (kìm tháo band và cây ấn band)…

2.2 Vật liệu

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

- Band.

- Vật liệu gắn band.

- Khí cụ LA

3. Người bệnh

Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Phim sọ nghiêng cephalometry, Phim Panorama đánh giá tình trạng lệch lạc răng…

- Ảnh chụp ngoài mặt và trong miệng.

- Mẫu hàm thạch cao.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chỗ và răng cần điều trị

3. Các bước thực hiện kỹ thuật

3.1. Lần khám thứ nhất chuẩn bị cho đặt band:

Đặt chun tách khe phía gần, phía xa răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới.

3.2. Lần khám thứ hai:

- Chọn band răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới phù hợp với kích thước răng trên mẫu hàm thạch cao.

- Thử các band trên miệng người bệnh, đảm bảo band sát khít với răng.

- Đặt band vào các răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới .

- Lấy dấu hàm dưới bằng vật liệu lấy dấu thông thường.

- Gỡ band và đặt band vào phần lấy dấu hàm dưới.

- Đổ mẫu bằng vật liệu thạch cao đá.

- Gỡ mẫu, vẽ thiết kế trên mẫu thạch cao và ghi hướng dẫn trên phiếu để chuyển đến Labo làm khí cụ LA.

3.3. Lần khám thứ 3:

- Kiểm tra khí cụ LA trước khi lắp trên người bệnh: kiểm tra chất lượng mối hàn nối giữa cung dây thép và mặt trong band răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới

- Lắp khí cụ LA trên người bệnh:

+ Thử độ khít sát của khí cụ trên miệng người bệnh.

+ Làm sạch, cách ly, thổi khô các răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới.

+ Dùng vật liệu xi măng gắn khí cụ LA.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Trong quá trình điều trị

Sang thương niêm mạc vòm miệng do đứt gãy khí cụ: thay khí cụ LA khác và điều trị sang thương niêm mạc miệng.

XVI.165. NẮN CHỈNH MŨI-CUNG HÀM TRƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHE HỞ MÔI -VÒM MIỆNG GIAI ĐOẠN SỚM

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật được thực hiện ngay sau khi trẻ sinh và duy trì tới khi làm phẫu thuật môi thì đầu nhằm mục đích:

+ Để trẻ bú dễ dàng

+ Làm hẹp khe hở cung hàm, giúp phẫu thuật đóng khe hở được dễ dàng.

+ Kéo dài trụ mũi, giảm độ rộng và tăng độ nhô đỉnh mũi, thu hẹp chân cánh mũi, tạo sự cân xứng của lỗ mũi 2 bên.

II. CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh có khe hở môi-vòm miệng toàn bộ 1 bên hoặc 2 bên với khe hở cung hàm rộng dưới 5mm.

- Người bệnh có khe hở cung hàm rộng trên 5mm nhưng đến muộn sau 2 tháng tuổi

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Có tình trạng viêm nhiễm trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

- Ghế nha khoa

- Bộ khám

- Bộ dụng cụ và vật liệu lấy dấu Alginate hoặc Silicon

- Bộ kìm bẻ dây ( kìm 3 chấu, kìm cắt dây, kìm bẻ loop) và bút đánh dấu

- Tăm bông làm sạch miệng trước và sau khi lấy dấu

- Băng dính dán vào da

- Vật liệu bảo vệ da: dạng miếng băng mỏng hoặc dung dịch

- Chun tác động

- Nhựa tự cứng acrylic loại thường và loại mềm,

- Kéo.

3. Người bệnh

Bố mẹ hoặc người giám hộ Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Ảnh chụp ngoài mặt, trong miệng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chỗ và răng cần điều trị

3. Các bước thực hiện kỹ thuật

3.1. Lần hẹn thứ nhất:

- Lấy dấu:

+ Trẻ được bế ngồi nghiêng khoảng 45o

+ Chọn thìa lấy dấu phù hợp

+ Dùng tăm bông làm sạch miệng người bệnh

+ Lấy dấu

+ Dùng gương trong miệng ấn lưỡi để duy trì đường thở trong suốt quá trình lấy dấu

+ Gỡ thìa, lấy dấu ra khỏi miệng người bệnh

+ Dùng tăm bông lấy sạch hoàn toàn chất lấy dấu còn dính trong miệng.

- Đổ mẫu bằng thạch cao cứng

- Thiết kế hàm nắn chỉnh trên mẫu

- Gửi mẫu làm hàm nắn chỉnh tại labo.

3.2. Lần hẹn thứ 2:

-Thử và sửa hàm:

+ Thử hàm trên miệng người bệnh

+ Mài bớt phần nhựa bên trong nền hàm ở vùng sống hàm và mấu tiền hàm

- Đệm hàm:

+ Trộn vật liệu đệm: trộn chất nền và chất xúc tác để làm vật liệu đệm.

+ Đặt phần vật liệu đã trộn vào hàm nắn chỉnh tương ứng vùng sống hàm 2 bên khe hở (đối với khe hở toàn bộ 2 bên thì lót thêm vào vùng mấu tiền hàm phía trước)

+ Đặt hàm nắn vào miệng người bệnh sao cho sát khít

+ Giữ hàm nắn cho đến khi vật liệu đệm chuyển trạng thái.

+ Gỡ hàm nắn chỉnh ra khỏi miệng

+ Dùng kéo cắt bỏ phần vật liệu đệm thừa

+ Đặt lại hàm vào miệng cho nhựa trùng hợp thêm

+ Nhúng hàm vào nước nóng (khoảng 70 độ C) để vật liệu đệm trùng hợp hoàn toàn

- Tạo nên phần nắn chỉnh mũi: bẻ dây sao cho phù hợp với kích thước người bệnh và thêm nhựa tự cứng vào đầu dây ở phía mũi để tạo nên phần tác động

- Tạo nên phần lưu giữ hàm bằng cách thêm nhựa tự cứng vào dây thép đã được làm sẵn ở labo

- Đánh bóng hàm

- Lắp hàm

- Cố định hàm vào má người bệnh:

+ Đặt lớp bảo vệ vào vùng sẽ dán băng dính ở 2 bên má

+ Đặt chun tác động lực và băng dính vào hàm nắn chỉnh.

+ Dán băng dính vào 2 bên má để cố định hàm.

+ Đặt phần tác động vào lỗ mũi ở phía trong, sát trụ mũi: tác động theo chiều lên trên và vào trong cho đến khi thấy da ở vùng tác động của cánh mũi bắt đầu chuyển màu trắng.

- Hướng dẫn bố mẹ người bệnh:

+ Cách tháo và lắp hàm

+ Cách cố định hàm

+ Đeo hàm 24h/24h, làm sạch hàm hàng ngày

+ Cho người bệnh bú sữa khi đeo hàm

+ Cách bảo quản hàm

3.3. Các lần hẹn điều trị tiếp theo: thường cách nhau 1-2 tuần/1 lần

- Điều chỉnh hàm nếu cần

- Hướng dẫn người nhà cách chăm sóc bổ xung nếu cần

3.4. Lần hẹn cuối cùng:

- Duy trì việc đeo hàm cho đến khi người bệnh được phẫu thuật môi thì đầu, thường vào lúc 4-6 tháng tuổi, khi trẻ đạt 6kg.

- Tháo hàm và chuyển điều trị phẫu thuật tạo hình khe hở.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Dị ứng da vùng má có dán băng dính: cần dùng vật liệu bảo vệ phù hợp

- Sang thương niêm mạc miệng do lực quá mạnh: điều trị sang thương và điều chỉnh lực phù hợp

XVI.166. NẮN CHỈNH CUNG HÀM TRƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHE HỞ MÔI -VÒM MIỆNG GIAI ĐOẠN SỚM

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật được thực hiện ngay sau khi trẻ sinh và duy trì tới khi làm phẫu thuật môi thì đầu nhằm mục đích:

+ Để trẻ bú dễ dàng

+ Làm hẹp khe hở cung hàm, giúp phẫu thuật đóng khe hở được dễ dàng.

- Phức hợp hàm gồm có hàm bằng nhựa acrylic cứng được lót bên trong bởi lớp nhựa mềm.

II. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có khe hở môi-vòm miệng toàn bộ 1 bên hoặc 2 bên.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Có tình trạng viêm nhiễm trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

- Ghế nha khoa

- Bộ khám

- Bộ dụng cụ và vật liệu lấy dấu Alginate hoặc Silicon

- Tăm bông làm sạch miệng trước và sau khi lấy dấu

- Băng dính dán vào da

- Vật liệu bảo vệ da: dạng miếng băng mỏng hoặc dung dịch

- Chun tác động ( đường kính 4 mm, loại trung bình)

- Nhựa tự cứng acrylic loại thường và loại mềm,

- Kéo.

3. Người bệnh

Bố mẹ hoặc người giám hộ Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Ảnh chụp ngoài mặt, trong miệng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chỗ và răng cần điều trị

3. Các bước thực hiện kỹ thuật

3.1. Lần hẹn thứ nhất:

- Lấy dấu:

+ Trẻ được bế ngồi nghiêng khoảng 45o

+ Chọn thìa lấy dấu phù hợp

+ Dùng tăm bông làm sạch miệng người bệnh

+ Lấy dấu

+ Dùng gương trong miệng ấn lưỡi để duy trì đường thở trong suốt quá trình lấy dấu

+ Gỡ thìa, lấy dấu ra khỏi miệng người bệnh

+ Dùng tăm bông lấy sạch hoàn toàn chất lấy dấu còn dính trong miệng.

- Đổ mẫu bằng thạch cao cứng

- Thiết kế hàm nắn chỉnh trên mẫu

- Gửi mẫu làm hàm nắn chỉnh tại labo.

3.2. Lần hẹn thứ 2:

- Thử và sửa hàm:

+ Thử hàm trên miệng người bệnh

+ Mài bớt phần nhựa bên trong nền hàm ở vùng sống hàm và mấu tiền hàm

- Đệm hàm:

+ Trộn vật liệu đệm: trộn chất nền và chất xúc tác để làm vật liệu đệm.

+ Đặt phần vật liệu đã trộn vào hàm nắn chỉnh tương ứng vùng sống hàm 2 bên khe hở (đối với khe hở toàn bộ 2 bên thì lót thêm vào vùng mấu tiền hàm phía trước)

+ Đặt hàm nắn vào miệng người bệnh sao cho sát khít

+ Giữ hàm nắn cho đến khi vật liệu đệm chuyển trạng thái.

+ Gỡ hàm nắn chỉnh ra khỏi miệng

+ Dùng kéo cắt bỏ phần vật liệu đệm thừa

+ Đặt lại hàm vào miệng cho nhựa trùng hợp thêm

+ Nhúng hàm vào nước nóng (70 độ C) để vật liệu đệm trùng hợp hoàn toàn

- Tạo nên phần lưu giữ hàm bằng cách thêm nhựa tự cứng vào dây thép đã được làm sẵn ở labo

- Đánh bóng hàm

- Lắp hàm

- Cố định hàm vào má người bệnh:

+ Đặt lớp bảo vệ vào vùng sẽ dán băng dính ở 2 bên má

+ Đặt chun tác động lực và băng dính vào hàm nắn chỉnh.

+ Dán băng dính vào 2 bên má để cố định hàm.

- Hướng dẫn bố mẹ người bệnh:

+ Cách tháo và lắp hàm

+ Cách cố định hàm

+ Đeo hàm 24h/24h, làm sạch hàm hàng ngày

+ Cho người bệnh bú sữa khi đeo hàm

+ Cách bảo quản hàm

3.3. Các lần hẹn điều trị tiếp theo: thường cách nhau 1-2 tuần/1 lần

- Điều chỉnh hàm nếu cần

- Hướng dẫn người nhà cách chăm sóc bổ xung nếu cần

3.4. Lần hẹn cuối cùng:

- Duy trì việc đeo hàm cho đến khi người bệnh được phẫu thuật môi thì đầu, thường vào lúc 3-6 tháng tuổi, khi trẻ đạt 6kg.

- Tháo hàm và chuyển điều trị phẫu thuật tạo hình khe hở.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Dị ứng da vùng má có dán băng dính: cần dùng vật liệu bảo vệ phù hợp

- Sang thương niêm mạc miệng do lực quá mạnh: điều trị sang thương và điều chỉnh lực phù hợp

XVI.167. NẮN CHỈNH MŨI TRƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHE HỞ MÔI -VÒM MIỆNG GIAI ĐOẠN SỚM

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật được thực hiện phối hợp với kỹ thuật nắn chỉnh cung hàm nhằm mục đích:

+ Kéo dài trụ mũi, giảm độ rộng và tăng độ nhô đỉnh mũi, thu hẹp chân cánh mũi

+ Tạo sự cân xứng của lỗ mũi 2 bên.

II. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có khe hở môi-vòm miệng toàn bộ 1 bên hoặc 2 bên với khe hở cung hàm rộng trên 5mm và đã được nắn khe hở cung hàm khi khe hở cung hàm đã được thu hẹp còn dưới 5 mm.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Khe hở môi - vòm miệng toàn bộ 1 bên và 2 bên với khe hở cung hàm rộng từ 5 mm trở lên.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ

2. Phương tiện

- Ghế nha khoa

- Bộ khám

- Bộ kìm bẻ dây (kìm 3 chấu, kìm cắt dây, kìm bẻ loop) và bút đánh dấu

- Nhựa tự cứng acrylic

3. Người bệnh

Bố mẹ hoặc người giám hộ Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Ảnh chụp ngoài mặt và ảnh chụp trong miệng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chỗ và răng cần điều trị

3. Các bước thực hiện kỹ thuật

3.1. Lần hẹn thứ nhất:

- Thiết kế hàm nắn chỉnh mũi trên cơ sở nền hàm nắn chỉnh cung hàm đang điều trị.

- Làm thêm phần nắn chỉnh mũi trên nền hàm nắn chỉnh cung hàm tại labo

3.2. Lần hẹn thứ hai

- Lắp khí cụ gồm phần nền hàm nhựa đã có và phần dây thép mới được gắn thêm ở phía dưới nền hàm

- Bẻ dây để tạo nên phần nắn chỉnh mũi sao cho phù hợp với kích thước người bệnh

- Thêm nhựa tự cứng vào đầu dây ở phía mũi để tạo nên phần tác động

- Lắp khí cụ và tác động:

+ Đặt phần tác động vào lỗ mũi ở phía trong, sát trụ mũi.

+ Tác động theo chiều lên trên và vào trong cho đến khi thấy da ở vùng

+ Tác động của cánh mũi bắt đầu chuyển màu trắng.

- Hướng dẫn bố mẹ người bệnh:

+ Cách tháo và lắp khí cụ

+ Đeo khí cụ 24h/24h, làm sạch khí cụ hàng ngày

+ Cách bảo quản khí cụ

3.3. Các lần hẹn tiếp theo: thường cách nhau 1-2 tuần/1 lần

- Điều chỉnh khí cụ nếu cần

- Hướng dẫn người nhà cách chăm sóc bổ xung nếu cần.

3.4. Lần hẹn cuối cùng:

- Duy trì việc đeo khí cụ cho đến khi người bệnh được phẫu thuật môi thì đầu, thường vào lúc 4-6 tháng tuổi, khi trẻ đạt 6kg.

- Tháo khí cụ và chuyển điều trị phẫu thuật tạo hình khe hở.

VI.THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Sang thương niêm mạc mũi do lực quá mạnh: điều trị sang thương và điều chỉnh lực phù hợp

XVI.168. KỸ THUẬT LÀM DÀI THÂN RĂNG LÂM SÀNG SỬ DỤNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH

I. ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật làm trồi răng để có đủ chiều cao thân răng làm phục hình răng.

II. CHỈ ĐỊNH

Răng bị tổn thương mất thân răng.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Răng nhiều chân.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

2.1 Phương tiện và dụng cụ

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm…

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: kìm bẻ hook, kìm luồn dây, cây kẹp mắc cài, cây ấn dây cung, thước đo lực, bút đánh dấu.

- Bộ dụng cụ lấy dấu và đổ mẫu.

- Mũi khoan trụ….

2.2 Vật liệu

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

- Chun chuỗi, dây thép dùng để buộc mắc cài vào dây cung.

- Dây cung 0.017x0.025 SS hoặc dây 0.019x0.025 TMA.

3. Người bệnh

- Người bệnh và/hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

- Răng cần can thiệp làm dài thân răng đã được điều trị tủy tốt.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Phim Xquanguang cận chóp đánh giá tình trạng chân răng điều trị.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1 Sửa soạn cho gắn mắc cài

- Lấy dấu cung răng.

- Đổ mẫu hàm bằng thạch cao cứng.

- Đặt chun tách kẽ các răng hàm lớn cần gắn band nếu dùng band.

3.2 Gắn band và mắc cài.

- Gắn mắc cài vào các răng đã lựa chọn, kế bên răng cần kéo trồi.

- Chọn dây cung phù hợp cho việc bẻ loop.

- Bẻ loop trên dây cung đã đánh dấu.

- Đặt dây cung thụ động vào ống band và rãnh mắc cài.

- Cố định dây cung bằng chun tại chỗ hoặc dây thép.

- Làm hook kéo răng: bẻ hook, dùng mũi khoan lấy các chất hàn trong ống tủy, gắn cố định hook vào ống tủy bằng cement.

- Dùng chun chuỗi nối từ móc của răng cần kéo tới loop trên dây cung. Lực kéo khoảng 35-60 g.

2. Các lần điều trị tiếp theo: Thường cách nhau 1 tuần.

- Kiểm tra sự di chuyển của răng cần làm trồi.Yêu cầu mỗi tuần răng di chuyển được khoảng 1mm.

- Thay chun kéo chân răng.

- Điều chỉnh lực kéo nếu cần.

3.4. Điều trị duy trì.

- Khi đã đạt được mức làm trồi răng mong muốn, dừng tác động lực kéo và duy trì kết quả 3-6 tuần:

Cố định răng bằng dây Ligature với hook và dây cung chính đảm bảo tình trạng thụ động.

3.5. Kết thúc điều trị

- Tháo khí cụ.

- Chuyển người bệnh làm phục hình.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Sang thương niêm mạc lợi do lún band: Tháo band và gắn lại.

- Sang thương niêm mạc má do đầu dây cung dài: Điều trị sang thương và điều chỉnh dây cung cho thích hợp.

XVI.169. KỸ THUẬT DÁN MẮC CÀI TRỰC TIẾP SỬ DỤNG CHẤT GẮN HÓA TRÙNG HỢP

I. ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật đặt và cố định khí cụ lên bề mặt ngoài các răng bằng phương pháp gắn trực tiếp sử dụng chất gắn hóa trùng hợp, để có thể dịch chuyển răng theo ý muốn trong quá trình điều trị nắn chỉnh răng.

II. CHỈ ĐỊNH

Lệch lạc răng có chỉ định sử dụng mắc cài.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Viêm quanh răng giai đoạn tiến triển.

- Có tình trạng nhiễm khuẩn cấp trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ Răng hàm mặt đã được đào tạo nắn chỉnh răng

- Trợ thủ

2. Phương tiện

2.1. Phương tiện và dụng cụ

- Ghế răng.

- Bộ khay khám …

- Bộ dụng cụ gắn mắc cài

- Chổi đánh bóng

2.2. Vật liệu

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

- Banh miệng, bông gòn.

- Bộ mắc cài

- Bộ vật liệu chất gắn mắc cài hóa trùng hợp.

- Chất đánh bóng…

3. Người bệnh

Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Phim Xquanguang xác định tình trạng lệch lạc răng

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước kỹ thuật

3.1. Lấy dấu và đổ mẫu hai hàm

- Lấy dấu hai hàm.

- Đổ mẫu bằng thạch cao cứng.

3.2. Sửa soạn răng để gắn mắc cài

- Làm sạch bề mặt các răng cần gắn mắc cài.

- Cô lập các răng gắn mắc cài.

- Étching bề mặt các răng tại vị trí dán mắc cài:

- Rửa sạch chất etching.

- Thổi khô

- Bôi keo dán hóa trùng hợp lền bề mặt các răng tại vị trí vừa được etching

3.3. Đặt và gắn mắc cài lên bề mặt răng

- Đặt mắc cài đã bôi keo và chất gắn hóa trùng hợp ở đế lên vị trí gắn.

- Chỉnh sửa mắc cài đúng vị trí.

- Lấy bỏ chất gắn thừa xung quanh đế mắc cài.

- Chờ đủ thời gian để chất gắn trùng hợp hoàn toàn

3.4. Kết thúc quy trình gắn mắc cài và chuyển sang quy trình điều trị tiếp

theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Sau quá trình điều trị

- Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương.

XVI.170. KỸ THUẬT DÁN MẮC CÀI TRỰC TIẾP SỬ DỤNG ĐÈN QUANG TRÙNG HỢP

I. ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật đặt và cố định khí cụ lên bề mặt ngoài các răng bằng phương pháp gắn trực tiếp với sự hỗ trợ của đèn quang trùng hợp, để có thể dịch chuyển răng theo ý muốn trong quá trình điều trị nắn chỉnh răng.

II. CHỈ ĐỊNH

Lệch lạc răng có chỉ định sử dụng mắc cài.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Viêm quanh răng giai đoạn tiến triển.

- Có tình trạng nhiễm khuẩn cấp trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ Răng hàm mặt đã được đào tạo nắn chỉnh răng

- Trợ thủ

2. Phương tiện

2.1. Phương tiện và dụng cụ

- Ghế răng.

- Bộ khay khám …

- Bộ dụng cụ gắn mắc cài

- Đèn quang trùng hợp.

- Chổi đánh bóng

2.2. Vật liệu

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

- Banh miệng, bông gòn.

- Bộ mắc cài

- Bộ vật liệu chất gắn mắc cài quang trùng hợp.

- Chất đánh bóng…

3. Người bệnh

- Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Phim Xquanguang xác định tình trạng lệch lạc răng

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước kỹ thuật

3.1. Lấy dấu và đổ mẫu hai hàm

- Lấy dấu hai hàm.

- Đổ mẫu bằng thạch cao cứng.

3.2. Sửa soạn răng để gắn mắc cài

- Làm sạch bề mặt các răng cần gắn mắc cài.

- Cô lập các răng gắn mắc cài.

- Étching bề mặt các răng tại vị trí dán mắc cài:

- Rửa sạch chất etching.

- Thổi khô

- Bôi keo dán lền bề mặt các răng tại vị trí vừa được etching

3.3. Đặt và gắn mắc cài lên bề mặt răng

- Đặt mắc cài đã có keo dán ở đế lên vị trí gắn.

- Chỉnh sửa mắc cài đúng vị trí.

- Lấy bỏ chất gắn thừa xung quanh đế mắc cài.

- Chiếu đèn quang trùng hợp

3.4. Kết thúc quy trình gắn mắc cài và chuyển sang quy trình điều trị tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Sau quá trình điều trị

Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương.

XVI.171. QUY TRÌNH GẮN MẮC CÀI MẶT LƯỠI BẰNG KỸ THUẬT GẮN GIÁN TIẾP

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật đặt và cố định khí cụ lên bề mặt lưỡi các răng bằng phương pháp gắn gián tiếp để có thể dịch chuyển răng theo ý muốn trong quá trình điều trị nắn chỉnh răng.

- Gắn gián tiếp là kỹ thuật gắn chính xác, giảm thời gian trên miệng và được thực hiện thông qua khay gắn dựa trên mẫu thạch cao.

II. CHỈ ĐỊNH

Lệch lạc răng

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Thân răng quá ngắn

- Có rối loạn chức năng khớp thái dương-hàm nặng

- Viêm quanh răng giai đoạn tiến triển.

- Có tình trạng nhiễm khuẩn cấp trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ Răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng

- Trợ thủ

2. Phương tiện

2.1 Phương tiện và dụng cụ

- Ghế máy răng

- Bộ dụng cụ lấy dấu và đổ mẫu.

- Bộ khám: khay, gương, gắp, thám châm.

- Bộ dụng cụ gắn mắc cài: kẹp, thước….

2.2 Vật liệu

- Bộ mắc cài mặt lưỡi

- Hồ dán mắc cài vào mẫu thạch cao.

- Bộ vật liệu dán mắc cài hóa trùng hợp

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

3. Người bệnh

Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo đúng quy định.

- Phim Xquanguang xác định tình trạng lệch lạc răng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1 Sửa soạn mẫu thạch cao dán mắc cài

- Lấy dấu 2 hàm.

- Đổ mẫu bằng thạch cao siêu cứng.

- Thiết kế và xác định vị trí đặt mắc cài trên mẫu thạch cao.

- Dán mắc cài lên mẫu thạch cao.

3.2 Ép máng dính mắc cài.

Thực hiện tại Labo theo chỉ định.

3.3 Gắn mắc cài trên miệng.

- Làm sạch mặt lưỡi các răng gắn mắc cài.

- Cách ly và cô lập các răng gắn mắc cài.

- Sửa soạn bề mặt các răng vùng gắn mắc cài:

+ Etching bề mặt men răng vùng định gắn mắc cài với acid phosphoric 35% trong 30 giây.

+ Rửa sạch.

+ Thổi khô bề mặt men đã xoi mòn.

+ Bôi keo dán lên bề mặt men răng đã xử lý.

- Gắn mắc cài vào mặt lưỡi các răng:

+ Phủ keo vào đế các mắc cài trong các khay gắn phân đoạn.

+ Gắn phân đoạn thứ nhất:

● Đặt từng phân đoạn có các mắc cài đã sửa soạn vào các mặt răng tương ứng.

● Ép nhẹ ngón tay lên mặt trong các răng tương ứng phân đoạn khay mắc cài (ngón cái đặt trên khay chỗ rìa cắn, các ngón khác tì vào mặt trong răng) và giữ khay trong thời gian khoảng 4 phút.

● Tháo khay bằng cách dùng mũi khoan chia cắt khay ở vùng kẽ răng cho từng răng và gỡ khay từ phía lợi lên phía rìa cắn.

+ Gắn các phân đoạn còn lại: Lặp lại quy trình trên.

- Kết thúc quy trình gắn mắc cài và chuyển sang quy trình điều trị tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong quá trình điều trị

Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương.

2. Sau quá trình điều trị

Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương.

XVI.172. QUY TRÌNH GẮN MẮC CÀI MẶT NGOÀI BẰNG KỸ THUẬT GẮN GIÁN TIẾP

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật đặt và cố định khí cụ lên bề mặt ngoài các răng bằng phương pháp gắn gián tiếp để có thể dịch chuyển răng theo ý muốn trong quá trình điều trị nắn chỉnh răng.

- Gắn gián tiếp là kỹ thuật gắn chính xác, giảm thời gian trên miệng và được thực hiện thông qua khay gắn dựa trên mẫu thạch cao.

II. CHỈ ĐỊNH

Lệch lạc răng có chỉ định đặt mắc cài mặt ngoài.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Viêm quanh răng giai đoạn tiến triển.

- Có tình trạng nhiễm khuẩn cấp trong khoang miệng.

IV . CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ Răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng

- Trợ thủ

2. Phương tiện

2.1 Phương tiện và dụng cụ

- Máy ép máng nhựa trong Biostar

- Bộ dụng cụ lấy dấu và đổ mẫu.

- Kéo cắt

- Bộ dụng cụ gắn mắc cài: kẹp, thước….

2.2 Vật liệu

- Bộ mắc cài mặt ngoài

- Hồ dán

- Hệ thống keo dán mắc cài hóa trùng hợp

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

3. Người bệnh

Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo đúng quy định.

- Phim Xquanguang xác định tình trạng lệch lạc răng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1 Chuẩn bị mẫu thạch cao

- Lấy dấu 2 hàm.

- Đổ mẫu bằng thạch cao siêu cứng.

- Thiết kế và xác định vị trí đặt mắc cài trên mẫu thạch cao.

3.2 Ép máng dính mắc cài.

Thực hiện tại Labo theo chỉ định.

3.3 Gắn mắc cài trên miệng.

- Làm sạch răng.

- Cách ly và cô lập các răng gắn mắc cài.

- Sửa soạn bề mặt các răng vùng gắn mắc cài:

+ Etching bề mặt men răng vùng định gắn mắc cài với acid phosphoric 35% trong 30 giây.

+ Rửa sạch.

+ Thổi khô bề mặt men đã xoi mòn.

+ Bôi keo dán lên bề mặt men răng đã xử lý.

- Gắn mắc cài vào mặt ngoài các răng:

+ Phủ keo vào đế các mắc cài trong các khay gắn phân đoạn.

+ Gắn phân đoạn thứ nhất:

● Đặt từng phân đoạn có các mắc cài đã sửa soạn vào các mặt răng tương ứng.

● Ép nhẹ ngón tay lên mặt trong các răng tương ứng phân đoạn khay mắc cài (ngón cái đặt trên khay chỗ rìa cắn, các ngón khác tì vào mặt trong răng) và giữ khay trong thời gian khoảng 4 phút.

● Tháo khay bằng cách dùng mũi khoan chia cắt khay ở vùng kẽ răng cho từng răng và gỡ khay từ phía lợi lên phía rìa cắn.

+ Gắn các phân đoạn còn lại: Lặp lại quy trình trên.

- Kết thúc quy trình gắn mắc cài và chuyển sang quy trình điều trị tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong quá trình điều trị

Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương.

2. Sau quá trình điều trị

Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương.

XVI.173. SỬ DỤNG MẮC CÀI TỰ BUỘC TRONG NẮN CHỈNH RĂNG

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật điều trị các rối loạn lệch lạc răng có sử dụng mắc cài tự buộc.

- Mắc cài tự buộc có ưu điểm là tự giữ dây cung trong rãnh mắc cài mà không cần dây buộc, sinh lực ma sát thấp.

II. CHỈ ĐỊNH

Các rối loạn lệch lạc răng.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh có dị ứng với vật liệu mắc cài, dây cung kim loại.

- Có tình trạng nhiễm trùng cấp trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ .

2. Phương tiện

2.1 Phương tiện và dụng cụ

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm…

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: các loại kìm , cây kẹp mắc cài, cây ấn dây cung, thước đo vị trí gắn mắc cài, banh miệng

- Bộ dụng cụ lấy dấu và đổ mẫu.

- Dụng cụ làm sạch răng: chổi và chất đánh bóng.

- Đèn quang trùng hợp….

2.2 Vật liệu

- Vật liệu lấy dấu và đổ mẫu.

- Vật liệu gắn band và mắc cài: Xi măng, composite.

- Bộ mắc cài tự buộc.

- Band hoặc ống cho các răng hàm lớn

- Các loại dây cung kim loại NiTi, SS, TMA với các kích thước: .012; .013; .014; .016 ; .014x.025; .016x.022; .016x.025; .017x.025; .018x.025; .019x .025

- Lò so đẩy, kéo …

3. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Phim Panorama, Cephalometric....

4. Người bệnh

Người bệnh và/hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1 Sửa soạn cho gắn mắc cài

- Lấy dấu cung răng hai hàm.

- Đổ các mẫu hàm bằng thạch cao cứng.

- Đặt chun tách kẽ các răng hàm lớn cần gắn band nếu dùng band.

3.2. Gắn band và mắc cài.

- Lấy chun tách kẽ.

- Làm sạch răng bằng chổi và chất đánh bóng.

- Gắn band hoặc gắn ống cho các răng hàm lớn.

- Gắn mắc cài tự buộc cho các răng.

- Đặt dây cung vào rãnh mắc cài.Tùy theo tình trạng răng ( răng xoay, răng chen chúc) và giai đoạn điều trị mà sử dụng các loại dây khác nhau cho phù hợp:

3.2.1 Giai đoạn xếp thẳng răng:

- Giai đoạn đầu: Sử dụng dây Niti hoặc Cu-Niti có thiết diện tròn, lực nhẹ: .012 hoặc .013 hoặc .014.

Hẹn người bệnh tái khám sau 8-10 tuần một lần.

Thay dây kích thước lớn hơn sau 2- 5 tháng.

- Giai đoạn hoàn thiện xếp thẳng răng: Sử dụng dây có thiết diện chữ nhật.014x.025 Cu-NiTi hoặc .016x.022 NiTi để điều chỉnh độ nghiêng ngoài - trong của răng.

Hẹn người bệnh tái khám sau 8 tuần một lần. Thay dây kích thước lớn hơn sau 2,5- 5 tháng .

3.2.2 Giai đoạn chỉnh tương quan răng hàm lớn và đóng khoảng.

Thường kéo dài 6-7 tháng.

- Sử dụng dây có thiết diện chữ nhật .018x.025 Cu-NiTi hoặc .017x.025 SS. Hẹn người bệnh tái khám sau 4-6 tuần một lần.

- Kết hợp sử dụng chun chuỗi hoặc lò so đóng khoảng.

- Kết hợp sử dụng chun liên hàm chỉnh tương quan răng chiều trước – sau, chiều đứng.

3.2.3 Giai đoạn hoàn thiện. Thường kéo dài 2-2,5 tháng.

- Sử dụng dây có thiết diện chữ nhật .019x.025 SS hoặc TMA.

3.3. Kết thúc điều trị:

- Tháo mắc cài, band hoặc các ống răng hàm lớn.

- Làm sạch răng.

- Lấy dấu hai hàm.

- Làm hàm duy trì và hướng dẫn người bệnh sử dụng hàm duy trì.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Sang thương niêm mạc lợi do lún band: Tháo band và gắn lại.

- Sang thương niêm mạc má do đầu dây cung dài: Điều trị sang thương và điều chỉnh dây cung cho thích hợp.

XVI.174. KỸ THUẬT LÀM LÚN CÁC RĂNG CỬA HÀM DƯỚI SỬ DỤNG DÂY CUNG BẺ LOOP L HOẶC DÂY CUNG ĐẢO NGƯỢC ĐƯỜNG CONG SPEE CÓ BẺ LOOP

I. ĐẠI CƯƠNG

- Đây là kỹ thuật trong điều trị nắn chỉnh răng nhằm làm lún các răng cửa hàm dưới.

- Để làm trồi các răng cửa hàm dưới có nhiều loại khí cụ, trong bài này chúng tôi giới thiệu kỹ thuật sử dụng dây cung bẻ loop L

II. CHỈ ĐỊNH

Độ cắn trùm lớn , răng cửa giữa HT ngả trước nhiều (góc răng cửa HT với mặt phẳng HT nhỏ hơn 70 độ)

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tất cả các trường hợp khác

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm…

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: các loại kìm bẻ dây cung, thìa lấy dấu, bút đánh dấu …

- Các vật liệu nắn chỉnh răng:

+ Chất lấy dấu và thạch cao

+ Chun hoặc dây thép dùng để buộc mắc cài vào dây cung.

+ Dây cung 0.016 ,0.018, 0.020 SS HT.

+ Dây cung 0.014, 0.016, 0.018 Niti HD

+ Chun hoặc dây thép dùng để buộc mắc cài vào dây cung.

3. Người bệnh

- Người bệnh (hoặc phụ huynh) đã được giải thích về kế hoạch điều trị.

- Các răng cửa HD đã kết thúc giai đoạn xếp thẳng hàng.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định

- Phim Panorama và Cephalomatric.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1. Lần hẹn thứ nhất:

- Tháo dây cung

- Lấy dấu răng HD cho BN. Đổ mẫu thạch cao đá.

- Trên mẫu thạch cao: thực hiện các bước sau :

+ Bẻ dây cung tạo loop L trên mẫu thạch cao.Loop L nằm phía xa của răng cửa bên HD

+ Hoặc dùng dây cung đảo ngược đường cong Spee ( loại dây có sẵn hoặc phải bẻ dây) bẻ loop L trên mẫu thạch cao.Loop L nằm phía xa của răng cửa bên HD

3.2. Lần hẹn thứ hai:

- Tháo dây cung ra khỏi mắc cài và ống band các răng hàm lớn thứ nhất HD.

- Lắp dây cung đã bẻ loop L( hoặc dây cung đảo ngược đường cong Spee có loop L ) vào ống band răng hàm lớn thứ nhất HD và các rãnh mắc cài các răng cửa HD.

- Chỉnh sửa dây cung nếu cần thiết.

- Cố định dây cung có loop L( hoặc dây cung đảo ngược đường cong Spee có loop L) vào mắc cài các răng cửa bằng dây chun hoặc dây thép

- Lực yêu cầu khoảng 75gr

* Chú ý:

- Dây cung có loop L hoặc dây cung đảo ngược đường cong Spee có loop L ,sau khi lắp vào ống band răng hàm lớn thứ nhất HD phải nằm thấp hơn rãnh mắc cài các răng cửa vài mm ( tùy thuộc vào yêu cầu làm lún răng bao nhiêu mm ).

- Kỹ thuật thường gây nên các tác dụng : Làm trồi các răng hàm nhỏ HD; nghiêng xa các răng hàm lớn HD , ngả môi các răng cửa HD

3.3. Các lần điều trị tiếp theo (thường cách nhau 4 tuần)

- Kiểm tra lực của dây chun, điều chỉnh lực nếu cần.

- Thay dây nếu cần.

3.4. Kết thúc điều trị

- Đánh giá tình trạng các răng: Dừng làm lún răng khi răng đạt vị trí mong muốn.

- Lưu giữ kết quả 4-6 tháng.

- Chuyển giai đoạn điều trị nắn chỉnh răng tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Lung lay quá mức (độ 3, 4) răng cửa đang làm lún: điều chỉnh lại lực nhẹ hoặc tạm ngừng làm trồi răng chờ tổ chức quanh răng phục hồi, răng hết lung lay độ 3-4.

- Sang thương niêm mạc lợi miệng do lún band, gãy khí cụ:

+ Tháo khí cụ

+ Điều trị sang thương

XVI.175. KỸ THUẬT LÀM LÚN CÁC RĂNG CỬA HÀM DƯỚI SỬ DỤNG DÂY CUNG TIỆN ÍCH ( UTILITY ARCHWIRE) VÀ CUNG PHỤ LÀM LÚN RĂNG CỬA

I. ĐẠI CƯƠNG

- Đây là kỹ thuật trong điều trị nắn chỉnh răng nhằm làm lún các răng cửa hàm dưới.

- Để làm lún các răng cửa hàm dưới có nhiều loại khí cụ, trong bài này chúng tôi giới thiệu kỹ thuật sử dụng cung tiện ích (utility arch), cung phụ làm lún phía trước.

II. CHỈ ĐỊNH

- Độ cắn trùm lớn , răng cửa giữa hàm trên ngả trước nhiều (góc răng cửa hàm trên với mặt phẳng hàm trên nhỏ hơn 70 độ)

- Hàm răng hỗn hợp.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tất cả các trường hợp khác

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm…

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: các loại kìm bẻ dây cung, thìa lấy dấu , bút đánh dấu …

- Các vật liệu nắn chỉnh răng:

+ Chất lấy dấu và thạch cao

+ Chun hoặc dây thép dùng để buộc mắc cài vào dây cung.

+ Dây cung 0.016x0.016 , 0.016 x 0. 022 SS hoặc TMA HT.

3. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định

- Phim Panorama và Cephalomatric.

4. Người bệnh

- Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

- Các răng cửa hàm dưới đã kết thúc giai đoạn xếp thẳng hàng.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chỗ và răng cần điều trị

3. Các bước thực hiện kỹ thuật

3.1. Lần hẹn thứ nhất:

- Tháo dây cung

- Lấy dấu răng hàm dưới cho BN. Đổ mẫu thạch cao đá.

- Trên mẫu thạch cao: thực hiện bẻ dây tạo cung tiện ích

3.2. Lần hẹn thứ hai:

- Tháo dây cung

- Lắp dây cung tiện ích vào ống band răng hàm lớn hàm dưới hai bên. Phần phía trước dây cung sẽ nằm ở đáy ngách tiền đình sao cho ,khi nâng dây lên ngang mức rãnh mắc cài răng cửa, lực đo được là 75gr.

- Chỉnh sửa dây cung nếu cần thiết.

- Cố định dây cung tiện ích bằng chun hoặc dây thép (với mắc cài tự buộc không cần thiết buộc dây chun hoặc dây thép).

* Chú ý

- Kỹ thuật làm lún răng cửa hàm dưới sử dụng dây cung tiện ích thường gây nên các tác dụng nghiêng xa các răng hàm lớn HD , ngả môi các răng cửa hàm dưới.

3.3. Các lần điều trị tiếp theo (thường cách nhau 4 tuần)

- Kiểm tra lực, điều chỉnh lực nếu cần.

3.4. Kết thúc điều trị

- Đánh giá tình trạng các răng: Dừng làm lún răng khi răng đạt vị trí mong muốn.

- Lưu giữ kết quả 4-6 tháng.

- Chuyển giai đoạn điều trị nắn chỉnh răng tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Lung lay quá mức (độ 3, 4) răng cửa đang làm lún: điều chỉnh lại lực nhẹ hoặc tạm ngừng làm trồi răng chờ tổ chức quanh răng phục hồi, răng hết lung lay độ 3-4.

- Sang thương niêm mạc lợi miệng do lún band, gãy khí cụ:

+ Tháo khí cụ

+ Điều trị sang thương

XVI.176. KỸ THUẬT LÀM TRỒI RĂNG HÀM NHỎ HÀM DƯỚI SỬ DỤNG KHÍ CỤ GẮN CHẶT

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Đây là kỹ thuật trong điều trị nắn chỉnh răng nhằm làm trồi các răng cửa hàm dưới.

- Để làm trồi các răng cửa hàm dưới có nhiều loại khí cụ, trong bài này chúng tôi giới thiệu kỹ thuật sử dụng khí cụ gắn chặt

II. CHỈ ĐỊNH

Cắn hở theo chiều đứng tại vùng răng hàm nhỏ.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Răng bị dính khớp (ankylosed )

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ.

2. Phương tiện

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm…

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: thước đo lực, các loại kìm bẻ dây cung, thìa lấy dấu HD , bút đánh dấu …

- Các vật liệu nắn chỉnh răng:

+ Chất lấy dấu và thạch cao

+ Chun hoặc dây thép dùng để buộc mắc cài vào dây cung.

+ Dây cung 0.016 x 0. 022 hoặc 0.017 x 0.025 SS HT.

+ Dây cung 0.014, 0.016, 0.018 Niti HD.

3. Người bệnh

- Người bệnh (hoặc phụ huynh) đã được giải thích về kế hoạch điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định

- Phim Panorama và Cephalomatric.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1. Lần hẹn thứ nhất:

- Lấy dấu răng HD cho BN. Đổ mẫu thạch cao đá.

- Trên mẫu thạch cao: thực hiện các bước sau :

+ Xác định răng cần làm trồi, các răng dự định gắn mắc cài trên mẫu (thường gắn răng nanh, răng hàm nhỏ thứ nhất và thứ hai)

+ Xác định và đánh dấu độ cao ống band và rãnh mắc cài các răng trên mẫu bằng bút chì

+ Bẻ dây cung 0.016 x 0.022 SS hoặc 0.017x0.025 SS sao cho khi dây cung đặt vào rãnh mắc cài các răng ( trừ răng cần làm trồi) ở tình trạng thụ động.

+ Chọn band cho răng hàm lớn thứ nhất HD bên có răng hàm nhỏ cần làm trồi

- Đặt chun tách kẽ răng hàm lớn thứ nhất HD bên có răng cần làm trồi

3.2. Lần hẹn thứ hai:

- Làm sạch răng bên có răng cần làm trồi .

- Lấy chun tách kẽ

- Thực hiện kỹ thuật dán band cho răng hàm lớn.

- Thực hiện kỹ thuật dán mắc cài cho răng cạnh răng cần làm trồi.

-Thực hiện một trong các cách sau:

- Dùng sợi chun , mắc vào mắc cài răng hàm nhỏ cần làm trồi, rồi buộc vào dây cung chính.( đảm bảo độ căng dây đạt lực 35-60gr).

- Hoặc sử dụng kỹ thuật hai dây: dây cung .016 NiTi được đặt vào rãnh mắc cài của răng hàm cần làm trồi.

* Chú ý:

- Đảm bảo chiều cao ống band và rãnh mắc cài như đã đánh dấu trên mẫu .

- Đặt dây cung đã bẻ sẵn vào rãnh mắc cài đảm bảo dây ở tình trạng thụ động để không làm thay đổi vị trí các răng.

3.3. Các lần điều trị tiếp theo (thường cách nhau 4 tuần)

- Kiểm tra lực của dây chun ( 35-60gr), điều chỉnh lực nếu cần.

- Thay dây .016 bằng dây .018 NiTi.

3.4. Kết thúc điều trị

- Đánh giá tình trạng các răng: Dừng làm trồi răng khi răng đạt vị trí mong muốn.

- Dừng làm trồi răng khi răng đạt vị trí mong muốn.

- Lưu giữ kết quả 4-6 tháng.

- Chuyển giai đoạn điều trị nắn chỉnh răng tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Lung lay quá mức (độ 3, 4) răng hàm nhỏ đang làm trồi: điều chỉnh lại lực nhẹ hoặc tạm ngừng làm trồi răng chờ tổ chức quanh răng phục hồi, răng hết lung lay độ 3-4.

- Sang thương niêm mạc lợi miệng do lún band, gãy khí cụ:

+ Tháo khí cụ

+ Điều trị sang thương.

XVI.177. KỸ THUẬT ĐÓNG KHOẢNG RĂNG SỬ DỤNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật di chuyển các răng để đóng kín khoảng bằng khí cụ cố định trong điều trị các rối loạn lệch lạc răng.

- Bài này giới thiệu kỹ thuật đóng khoảng sử dụng loop đóng và chun chuỗi.

II. CHỈ ĐỊNH

Còn khoảng trống sau nhổ răng khi đã kết thúc giai đoạn 1 trong điều trị nắn chỉnh răng.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Có tình trạng nhiễm trùng cấp trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được đào tạo về Nắn Chỉnh Răng.

- Trợ thủ .

2. Phương tiện

2.1 Dụng cụ

- Bộ khám răng miệng: gương, gắp, thám châm…

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng: Kìm kẹp dây cung, kìm kẹp chun, kìm cắt xa, …

- Bộ dụng cụ đặt vít neo chặn.

- Bơm tiêm, kim tiêm.

- Toan phẫu thuật….

2.2 Vật liệu

+ Lò so kéo các cỡ.

+ Chun chuỗi

+Vít neo chặn và lò so kéo dùng cho vít neo chặn, hook dài 6-10mm.

+ Thuốc tê

+ Thuốc sát trùng

+ Bông

+ Dây cung SS .016x22 hoặc .017x25….

3. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định

- Phim Panorama, Cephalometric….

4. Người bệnh

- Người bệnh và/hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

- Người bệnh đã được điều trị nắn chỉnh răng kết thúc giai đoạn 1 sắp thẳng răng.

V. CÁC BƯƠC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1. Kéo lùi các răng trước ra sau: Được thực hiện theo hai bước

3.1.1. Bước 1: Kéo lùi răng nanh

- Đặt dây cung chính SS .016 x .022 hoặc .017 x .025.

- Cố định và liên kết các răng sau.

- Dùng chun chuỗi ( hoặc lò xo có hai móc kéo) mắc từ khối các răng sau vào mắc cài răng nanh để kéo lùi răng nanh.

- Thay chun chuỗi sau 2-3 tuần, hoặc thay lò xo kéo sau 4-6 tuần. Chú ý luôn đảm bảo lực kéo từ 70-120 gr.

- Khi kéo lùi răng nanh xong, thì chuyển sang bước 2, kéo lùi các răng cửa.

1.2. Bước 2- Kéo lùi khối răng cửa bằng loop đóng

- Cố định và liên kết răng nanh với các răng sau bằng dây ligature.

- Đặt dây SS .016 x.022 hoặc .017x.025 sau khi đã bẻ loop đóng sao cho loop nằm gần vùng răng trước cần kéo lùi..

- Đóng khoảng bằng điều chỉnh loop:

+ Tác dụng loop bằng cách kéo phần dây cung phía sau ống band răng sau, sao cho chân loop mở 1-2mm, rồi bẻ đầu tận của dây xuống tạo góc 30-45độ.

Điều chỉnh loop 4-5 tuần một lần.

3.2. Kéo các răng sau ra trước.

- Thực hiện các bước tương tự như kéo lùi khối răng trước nhưng ngược lại, và thực hiện kéo tiến từng răng. (buộc cố định khối răng trước, kéo từng răng sau ra trước).

3.3. Phối hợp kéo các răng trước ra sau và kéo các răng sau ra trước.

- Thực hiện buộc cố định các răng sau thành một khối và các răng trước thành một khối.

- Kéo 2 khối đóng khoảng bằng chun chuỗi (hoặc lò xo, hoặc loop đóng)

3.4. Kết thúc điều trị:

- Kết thúc giai đoạn đóng khoảng khi khoảng đã được đóng kín.

- Chuyển sang giai đoạn III ( giai đoạn hoàn thiện) của quá trình điều trị nắn chỉnh răng toàn diện.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Sang thương niêm mạc lợi do lún band: Tháo band và gắn lại.

- Sang thương niêm mạc do đầu dây cung dài, do loop, lò xo kéo cọ sát lợi:

+ Chỉnh dây cung nếu dây bị trượt sang một bên hoặc cắt đầu dây cung bị dài.

+ Chỉnh lại loop, lò xo.

+ Điều trị sang thương, nhiễm trùng.

XVI.178. ĐIỀU CHỈNH ĐỘ NGHIÊNG RĂNG BẰNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH

I. ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật điều trị rối loạn lệch lạc trục của răng bằng khí cụ cố định gắn trong miệng.

II. CHỈ ĐỊNH

- Trục răng nghiêng vào trong hoặc nghiêng ra ngoài.

- Trục răng nghiêng gần hoặc nghiêng xa.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Viêm quanh răng cấp vùng răng cần điều chỉnh.

- Nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về Nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ .

2. Phương tiện

2.1 Dụng cụ

- Bộ dụng cụ Nắn chỉnh răng.

- Bộ kìm bẻ dây các loại….

2.2 Vật liệu

- Các vật liệu thông thường trong nắn chỉnh răng, chun các loại.

- Dây cung kim loại thiết diện lớn 17x25, 19x25 hoặc dây TMA, hoặc dây Blue Elgiloy….

3. Người bệnh

- Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

- Người bệnh đã được gắn mắc cài điều trị nắn chỉnh răng và đang ở giai đoạn chỉnh chi tiết chuẩn bị kết thúc điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Các phim Panorama và Cephalometry….

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1. Lần hẹn 1:

- Tháo dây cung ra khỏi mắc cài và các band đã đặt ở giai đoạn điều trị trước.

- Xác định vị trí răng và hướng nghiêng cần điều chỉnh.

- Chọn lựa kỹ thuật điều chỉnh độ nghiêng răng: gắn lại mắc cài hoặc bẻ dây:

+ Điều chỉnh độ nghiêng gần xa bằng cách gắn lại mắc cài:

● Tháo mắc cài ra khỏi răng cần điều chỉnh.

● Đặt và gắn lại mắc cài để chỉnh được độ nghiêng gần – xa.

● Đặt và cố định dây cung Niti đi qua các mắc cài trên cung hàm.

+ Điều chỉnh độ nghiêng gần xa của răng bằng cách bẻ dây:

● Chọn dây cung chữ nhật loại dây kim loại hoặc dây TMA hoặc Blue Elgiloy thiết diện lớn 17x25, 19x25.

● Thử dây cung trên miệng.

● Đánh dấu vị trí bẻ ở phía gần và phía xa của một răng hoặc các răng cần điều chỉnh bằng bút chì chuyên dụng .

● Bẻ đoạn dây đã đánh dấu tạo thành một đoạn chéo so với mặt phẳng cắn sao cho có tác dụng chỉnh độ nghiêng gần – xa của răng bằng kìm mỏ chim hoặc kìm Tweed bẹt.

● Đặt và cố định dây cung đã bẻ vào các mắc cài trên cung hàm.

+ Điều chỉnh độ nghiêng ngoài trong thân răng bằng cách gắn lại mắc cài chuyên dụng:

● Tháo mắc cài đã được gắn ở giai đoạn điều trị trước ra khỏi răng cần điều chỉnh.

● Chọn mắc cài có độ nghiêng trong ngoài phù hợp.

● Đặt và cố định mắc cài đã chọn lên răng cần điều chỉnh.

● Đặt và cố định dây cung thiết diện lớn lên các mắc cài trên cung hàm.

+ Điều chỉnh độ nghiêng ngoài trong thân răng bằng cách bẻ dây:

● Chọn dây cung: chọn dây chữ nhật loại dây kim loại hoặc dây TMA

hoặc Blue Elgiloy thiết diện lớn17x25, 19x25.

● Thử dây cung trên miệng.

● Đánh dấu vị trí bẻ ở phía gần và phía xa của một răng hoặc các răng cần điều chỉnh bằng bút chì chuyên dụng.

● Bẻ dây: Dùng kìm Key Torque điều chỉnh độ nghiêng trong ngoài của dây cho một răng, dùng kìm Tweed điều chỉnh độ nghiêng trong ngoài của dây cho một nhóm răng.

● Đặt dây cung đã điều chỉnh độ nghiêng lên các mắc cài trên cung hàm và cố định dây.

3.2. Các lần hẹn tiếp theo:

- Đánh giá độ nghiêng các răng điều chỉnh.

- Đối với các trường hợp điều chỉnh độ nghiêng bằng gắn lại mắc cài: thay chun cố định, thay dây phù hợp.

- Đối với các trường hợp điều chỉnh độ nghiêng bằng bẻ dây: bẻ điều chỉnh lại dây.

3.3. Điều trị duy trì:

Khi răng đã đạt được độ nghiêng theo kế hoạch điều trị, thì điều trị duy trì bằng cách cố định các răng với dây Ligature trong thời gian tối thiểu 3 tháng.

3.4. Kết thúc điều trị:

- Tháo mắc cài.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Trong quá trình điều trị

- Sang thương niêm mạc miệng: Điều trị sang thương và loại bỏ yếu tố gây sang chấn.

XVI.179. NẮN CHỈNH KHỐI TIỀN HÀM TRƯỚC PHẪU THUẬT CHO TRẺ KHE HỞ MÔI-VÒM MIỆNG

I. ĐẠI CƯƠNG

- Là kỹ thuật đẩy lùi khối tiền hàm bị nhô lên trên và ra trước đồng thời giúp cho các phần cung hàm bị ngăn cách nhau bởi khe hở tiến lại gần với nhau.

- Được thực hiện trước khi làm phẫu thuật môi thì đầu, giúp cho phẫu thuật dễ dàng hơn và sẹo môi đẹp hơn.

II. CHỈ ĐỊNH

Trẻ em có khe hở môi-vòm miệng toàn bộ 2 bên ngay sau khi sinh

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Dị ứng với các loại vật liệu dán dính

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về nắn chỉnh răng.

- Trợ thủ

2. Phương tiện

- Bộ khay khám

- Băng dính dán vào da

- Vật liệu bảo vệ da: dạng miếng mỏng hoặc dung dịch

3. Người bệnh

Người bệnh và/ hoặc người giám hộ Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Ảnh chụp ngoài mặt

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án

2. Kiểm tra người bệnh

- Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3. Các bước tiến hành

3.1. Lần hẹn thứ nhất: trẻ em ngay sau khi sinh hoặc càng sớm càng tốt

- Dán băng dính đẩy mấu tiền hàm ra sau:

+ dán hoặc bôi lớp bảo vệ vào vùng sẽ dán băng dính ở 2 bên má

+ dùng ngón tay ép má người bệnh sao cho 3 phần của môi trên 2 bên các khe hở sát với nhau

+ dán băng dính

Lưu ý: Dán băng dính sao cho có lực tác động ép các bên khe hở ở khoảng 100g-120g

- Hướng dẫn cha mẹ người bệnh:

+ Giữ băng dính liên tục 24h/24h

+ Thay băng dính hàng ngày

+ Khi tháo băng dính phải dùng bông thấm ướt trước, sau đó tháo nhẹ nhàng.

3.2. Các lần hẹn sau: thường 1 tuần/1 lần

- Đánh giá di chuyển của mấu tiền hàm

- Hướng dẫn người nhà cách chăm sóc bổ xung nếu cần

3.3. Lần hẹn cuối cùng:

- Nếu trẻ em được điều trị ngay từ khi mới sinh và gia đình hợp tác chăm sóc tốt thì giai đoạn điều trị tích cực (tác dụng lực ép mấu tiền hàm) thường được thực hiện 2 tuần – 4 tuần, sau đó duy trì kết quả cho đến khi thực hiện phẫu thuật môi thì đầu ( thường vào lúc 3-6 tháng tuổi).

- Đánh giá tình trạng sát khít mấu tiền hàm

- Khi phần mềm của 3 phần môi trên tiến sát nhau và tạo được sự liên tục của cung hàm thì sẽ dừng giai đoạn điều trị tích cực và duy trì kết quả

- Chuyển áp dụng biện pháp điều trị tiếp theo

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Dị ứng da vùng má có dán băng dính: cần dùng vật liệu bảo vệ phù hợp

2. Ép quá mức mấu tiền hàm ra sau: ngừng dán băng dính và theo dõi đến khi mấu tiền hàm trở về vị trí đúng

(Lượt đọc: 5520)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ