Banner
Banner dưới menu

Phần III. Xét nghiệm dịch não tủy - dịch chọc dò

(Cập nhật: 26/11/2017)

Xét nghiệm dịch não tủy - dịch chọc dò

QUY TRÌNH 180

QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM PHẢN ỨNG RIVALTA

 

I.     NGUYÊN LÝ

-   Mục đích: Là phản ứng đánh giá sự xuất hiện protein có trong dịch chọc dò.

-   Nguyên lý: Dựa trên phản ứng protein bị kết tủa bởi acid acetic.

II.  CHUẨN BỊ

1.   Cán bộ thực hiện: BS, KTV xét nghiệm Hóa sinh.

2.    Phương tiện, hóa chất:

-  Dụng cụ: Ống đong hoặc cốc có chân thể tích 100 mL

-  Hóa chất: Dung dịch acid acetic đặc. Hóa chất được bảo quản ở 25- 30° C.

3.   Người bệnh: Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích về mục đích của việc chọc dò dịch để làm xét nghiệm.

4.   Phiếu xét nghiệm: Ghi đầy đủ thông tin: họ tên bệnh nhân, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu.

III.   CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.    Lấy bệnh phẩm:

Dịch chọc dò (dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch khớp) được bác sỹ lấy đúng kỹ thuật. Ghi rõ dịch chọc dò là dịch gì.

2.    Tiến hành kỹ thuật:

-  Cho vào ống đong 100 mL nước cất, nhỏ vào đó 1 giọt acid acetic đặc rồi trộn đều.

-  Dùng pipet hút dịch chọc dò và nhỏ nhẹ nhàng vài giọt vào dung dịch vừa pha và quan sát:

-  Nếu thấy hiện tượng tủa khói trắng khi giọt dịch rơi xuống đáy cốc thì phản ứng Rivalta (+).

-  Nếu không có hiện tượng trên, dung dịch acid acetic vẫn trong thì phản ứng Rivalta (-).

-  Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc.  In và trả kết quả cho khoa lâm sàng.

IV.   NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

1.   Phản ứng Rivalta dương tính: tức là dịch đó là dịch tiết và kết quả định lượng protein dịch chọc dò trên 30 g/L. Dịch này gặp trong các trường hợp do viêm.

2.   Phản ứng Rivalta âm tính: dịch đó thường là dịch thấm và lượng protein thường dưới 30 g/L.

Dịch thấm: dịch thấm là dịch được tạo thành do sự chênh lệch áp lực giữa dịch trong lòng mạch và ngoài gian bào (hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy tim phải), do giảm áp lực keo (hội chứng thận hư, đói ăn, bỏng nặng), hoặc cả 2 yếu tố trên (trong xơ gan).

V.  NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

-  Dịch chọc dò của bệnh nhân lấy không đúng kỹ thuật, có lẫn máu mủ. Yêu cầu lấy lại mẫu dịch hoặc ghi rõ tình trạng dịch để cho bác sĩ cân nhắc kết quả.

-  Dung dịch acid acetic đặc phải được pha đúng theo tiêu chuẩn, trong suốt, không bị vẩn đục.

 

QUY TRÌNH 181

QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM PHẢN ỨNG PANDY

 

I.     NGUYÊN LÝ

-   Mục đích: Đánh giá sự rối loạn giữa tỷ lệ Albumin và Globulin trong dịch não tủy.

-   Nguyên lý: Globulin phân tử lớn (globulin miễn dịch) bị kết tủa bởi dung dịch phenol bão hòa.

II.  CHUẨN BỊ

1.  Cán bộ thực hiện: Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.

2.  Phương tiện, hóa chất:

-   Dụng cụ: Lam kính hoặc ống nghiệm sạch, pipet, giấy đen.

-   Hóa chất: Dung dịch phenol bão hòa. Hóa chất được bảo quản ở 25 - 30°C.

3.    Người bệnh: Người bệnh được chuẩn bị để tiến hành kỹ thuật chọc dò dịch não tủy.

4.    Phiếu xét nghiệm: Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân: họ tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu.

III.   CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.   Bệnh phẩm: Dịch não tủy

2.    Tiến hành kỹ thuật:

-  Cho vào ống nghiệm 1mL Phenol bão hòa, nếu sử dụng lam kính thì cho vài giọt phenol dùng pipet hút dịch não tủy và nhỏ vào ống nghiệm 1  giọt dịch não tủy và quan sát trên nền đen:

+ Nếu hỗn hợp dịch não tủy- phenol vẫn giữ nguyên màu trong suốt thì kết quả Pandy âm tính.

+ Nếu có hiện tượng tủa khói trắng thì kết quả Pandy dương  tính. Phản ứng Pandy có liên quan mật thiết với nồng độ protein trong dịch não tủy.

-  Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho bệnh nhân.

IV.   NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

+ Bình thường: Hầu như không có protein trong dịch năo tủy.

+ Khi xuất hiện protein là có bệnh lý viêm nhiễm xảy ra như: viêm não màng não mủ do vi khuẩn.

V.  NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Dịch não tủy của bệnh nhân phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu.

 

QUY TRÌNH 182

QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN DỊCH NÃO TỦY

 

I.    NGUYÊN LÝ

Đo quang so màu: phức hợp pyrogallol đỏ - molybdate gắn với nhóm amino của phân tử protein dịch não tủy tạo thành phức chất màu xanh tím có mật độ quang cực đại ở bước sóng 600nm. Mật độ quang tỉ lệ với nồng độ protein dịch năo tủy trong mẫu bệnh phẩm.

II.CHUẨN BỊ

1.   Cán bộ thực hiện: Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.

2.    Phương tiện, hóa chất:

Máy phân tích sinh hóa tự động Olympus AU640, AU680. Hóa chất:

-  Sodium molypbdate

-  Succinic acid

-  Sodium benzoate

-  Sodium oxalate

-  Methanol

Hóa chất được bảo quản ở 2- 8°C, tránh ánh sáng trực tiếp. Hạn sử dụng: theo ngày ghi trên hộp.

3.    Người bệnh:

-  Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích về mục đích láy mẫu làm xét nghiệm

-  Người bệnh được chuẩn bị để tiến hành kỹ thuật chọc dò dịch não tủy.

4. Phiếu xét nghiệm:

Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân: họ tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, chỉ định của bác sĩ lâm sàng, họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu.

III.  CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1.   Lấy bệnh phẩm: Dịch não tủy

2.   Tiến hành kỹ thuật: Chuẩn bị hóa chất:

Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng xét nghiệm protein dịch não tủy.

Tiến hành kỹ thuật:

-  Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm protein dịch não tủy theo protocol của máy.

-  Tiến hành chuẩn protein dịch não tủy.

-  Kiểm tra chất lượng xét nghiệm protein dịch não tủy. Nếu kết quả kiểm tra chất lượng đạt (không vi phạm các luật kiểm tra chất lượng): tiến hành thực hiện xét nghiệm cho bệnh nhân; nếu kết quả vi phạm vào luật kiểm tra chất lượng: chuẩn lại máy và kiểm tra chất lượng lại.

-  Phân tích mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân theo protocol của máy. Nếu kết quả vượt quá ngưỡng tuyến tính của máy: hòa loãng dịch và tiến hành phân tích lại trên mẫu hòa loãng, kết quả nhân với độ hòa loãng.

-  Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu.

-  In phiếu kết quả xét nghiệm và trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho bệnh nhân.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ:

1.   Trị số bình thường: < 0.45 g/L

2.    Protein dịch não tủy tăng trong:

-  Viêm màng não, lao màng não

-  Hội chứng Guillain-Barre.

-  Chèn ép tủy sống.

V.NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ:

1.  Trước phân tích:

Dịch não tủy của bệnh nhân phải được lấy đúng kỹ thuật, không lẫn  máu. Trên dụng cụ đựng bệnh phẩm phải ghi đầy đủ thông tin của bệnh nhân (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường ...). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.

2.  Trong phân tích:

Mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho bệnh nhân; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.

3.  Sau phân tích:

Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính bệnh nhân đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm  tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả kiểm tra chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.

 

 

QUY TRÌNH 183

QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG GLUCOSE DỊCH NÃO TỦY

 

I.     NGUYÊN LÝ

Glucose trong dịch não tủy của bệnh nhân được định lượng theo phương pháp hexokinase:

Glucose +              ATP     HK    G6P  + ADP

G6P   + NADP+                G6PDH                                             Gluconate- 6- P +  NADPH  +  H+

II.  CHUẨN BỊ

1.     Cán bộ thực hiện: BS hoặc KTV chuyên ngành Hóa sinh

2.     Phương tiện hóa chất

-  Máy xét nghiệm: máy sinh hóa tự động AU 640, AU 680.

-  Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng. R1: PIPES Buffer, ATP, NAD; R2: Hexokinase, G6P-DH,…Bảo quản ở 2- 8°C đến khi hết hạn sử dụng, 12 tuần khi để trên máy phân tích.

- Các loại hóa chất khác: dung dịch rửa, nước muối sinh lý, hóa chất  chuẩn, control: 2 mức.

3.    Người bệnh: Người bệnh được giải thích trước khi thực hiện XN.

4.    Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về bệnh nhân: họ tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có).

III.   CÁC  BƯỚC TIẾN HÀNH

1.    Lấy bệnh phẩm:

- Dịch não tủy được lấy đúng kỹ thuật bởi bác sỹ chuyên khoa và đưa ngay đến phòng XN và phải được phân tích ngay.

2.    Tiến hành kỹ thuật:

- Máy xét nghiệm,  hóa chất đã được chuẩn trước khi thực  hiện phân tích. Control nằm trong dải cho phép ± 2SD, thông thường chạy control 2 mức: 1 và 2. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng, nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

IV.   NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

1.     Giá trị bình thường: Glucose dịch não tủy: 1,8- 4,6 mmol/L (≈ 60% Glucose/huyết thanh)

2.     Glucose dịch não tủy tãng trong: Đái tháo đýờng, viêm não, các u não, xuất huyết não, động kinh, co giật.

3.     Glucose dịch não tủy giảm trong: Viêm màng não mủ, viêm màng não do lao, hạ đường máu.

V.  NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Mẫu bệnh phẩm dịch não tủy bị chạm ven, xét nghiệm glucose trong dịch não tủy sẽ không chính xác. Yêu cầu lấy kỹ thuật chọc dịch não tủy phải chuẩn xác.

 

 

QUY TRÌNH 184

QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG  ION CL- DỊCH NÃO TỦY

 

I.     NGUYÊN LÝ

Ion Cl- trong dịch não tủy được định lượng theo phương pháp điện cực chọn lọc gián tiếp.

II.  CHUẨN BỊ

1.    Cán bộ thực hiện: BS hoặc KTV được đào tạo chuyên ngành hóa sinh

2.    Phương tiện, hóa chất

-  Máy móc: hệ thống máy hóa sinh OLYMPUS AU640, AU680.

-  Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng ISE Diluent, ISE Internal Standard

Bảo quản ở 2-8°C đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích, các loại dung dịch hệ thống khác: ISE Cleaning,…

-  Điện cực các loại; Chất chuẩn ISE

-  Control: 2 mức

3.    Người bệnh: Người bệnh được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm và được hướng dẫn lấy nước tiểu đúng kỹ thuật.

4.    Phiếu xét nghiệm: Có đầy đủ thông tin về bệnh nhân: tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có), thể tích nước tiểu 24h,…

III.   CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm:

-  Dịch não tủy: được lấy đúng kỹ thuật, cho vào ống sạch vô khuẩn, không có chất chống đông.

-  Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25°C) và lắc đều trước khi tiến hành kỹ thuật.

2.    Tiến hành kỹ thuật:

-  Máy XN, hóa chất đã được chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong dải cho phép tùy thuộc lô thuốc thử. Chạy control 2 mức: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu  đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

-  Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích, đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

IV.   NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Giá trị bình thường: Cl- trong dịch não tủy: 120- 130 mmol/L.

 

QUY TRÌNH 185

QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN DỊCH CHỌC DÒ

 

I. NGUYÊN LÝ

-  Định  lượng Protein trong  dịch cơ thể của  bệnh  nhân  (dịch màng bụng, dịch màng phổi,…) theo phương pháp so màu. Không áp dụng cho dịch não tủy.

-  Nguyên tắc: Phản ứng Biure: Trong môi trường kiềm, những phân tử có từ 2 liên kết peptid trở nên sẽ tạo phức chất với ion Cu++. Protein trong dịch tác dụng với ion Cu++ trong môi trường kiềm tạo phức chất càng cua màu xanh tím. Độ đậm của màu tỷ lệ trực tiếp với nồng độ  protein trong mẫu bệnh phẩm.

II. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện: Bác sỹ hoặc cán bộ ĐH, KTV chuyên ngành Hóa sinh.

2. Phương tiện, hóa chất

- Phương tiện:

+ Hệ thống máy phân tích hóa sinh hãng Olympus AU 640, AU 680

+ Các ống xét nghiệm không chống đông.

+ Bông, cồn, kim tiêm lấy máu, găng tay.

- Hóa chất:

+ Hóa chất làm xét nghiệm Protein của hãng Beckman Coulter

+ Hóa chất chuẩn Calibration

+ Huyết thanh kiểm tra của Beckman Coulter.

3. Người bệnh: Đã được tư vấn xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.

4. Phiếu xét nghiệm: Có đầy đủ thông tin về bệnh nhân: tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có), thể tích nước tiểu 24h,…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm và xử lý bệnh phẩm:

- Dịch chọc dò (dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch khớp) được bác sỹ lấy đúng kỹ thuật. Ghi rõ dịch chọc dò là dịch gì. Không thực hiện kỹ thuật với mẫu có lẫn máu.

-  Mẫu bệnh phẩm được dán barcode cùng số với tờ phiếu chỉ định xét nghiệm (không có barcode sẽ được đánh số trên ống nghiệm và phiếu chỉ định).

-  Phiếu chỉ định được nhập chỉ định bằng hệ thống phần mềm quản lý  dữ liệu 2. Thực hiện kỹ thuật:

- Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: Chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi giá trị trong chương trình cài đặt.

-  Trước khi phân tích, máy phải được thực hiện các bước bảo dưỡng hàng ngày theo quy trình của mỗi ngày.

-  Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

-  Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm định lượng protein toàn phần được phân tích trên máy phân tích sinh hóa tự động hãng AU 640, AU 680 theo protocol của máy.

-  Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

-  Duyệt kết quả: Người phân tích có trách nhiệm kiểm soát kết quả trên máy phân tích trước khi in qua hệ thống máy tính hoặc điền vào phiếu xét nghiệm lưu trong phần mềm quản lý số liệu.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

1. Kết quả định lượng protein dịch chọc dò > 30 g/L. Dịch này gặp trong các trường hợp do viêm. Phản ứng Rivalta dương tính: tức là dịch đó là dịch tiết

2. Kết quả định lượng protein dịch chọc dò < 30 g/L. Phản ứng Rivalta âm tính: dịch đó thường là dịch thấm

Dịch thấm: dịch thấm là dịch được tạo thành do sự chênh lệch áp lực giữa dịch trong lòng mạch và ngoài gian bào (hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy tim phải), do giảm áp lực keo (hội chứng thận hư, đói ăn, bỏng nặng), hoặc cả 2 yếu tố trên (trong xơ gan).

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

-  Dịch chọc dò của bệnh nhân lấy không đúng kỹ thuật, có lẫn máu mủ. Yêu cầu lấy lại mẫu dịch hoặc ghi rõ tình trạng dịch để cho bác sĩ cân nhắc kết quả.

 

QUY TRÌNH 186

QUY TRÌNH ĐO TỶ TRỌNG DỊCH CHỌC DÒ

(Bằng máy tự động)

 

I.    NGUYÊN LÝ

Khúc xạ kế.

II. CHUẨN BỊ

1.  Người thực hiện:

01 bác sỹ hoặc cán bộ đại học và 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

2. Phương tiện, hóa chất

- Máy phân tích nước tiểu tự động: Siemen Clinitek Novus

- Hóa chất: Clinitek Novus casette, các loại dung dịch rửa, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng 2 mức (QC Urine Randox)

Hóa chất được bảo quản ở  25- 30°C.

3. Người bệnh

Dịch chọc dò; bảo quản ở 2 - 8°C.

4. Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.  Lấy bệnh phẩm

Dịch chọc dò.

2. Tiến hành kỹ thuật

-  Dịch chọc dò được phân tích trên máy theo chương trình của máy.

-  Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được chuẩn hàng ngày. Kết quả kiểm tra chất lượng với QC 2 mức đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

-  Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng .

-  Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

-  Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

-  Đợi máy phân tích mẫu theo chương trình của máy

-  Kết quả sau khi được đánh giá, phê duyệt sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu. Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Tỉ trọng:

Bình thường tỷ trọng dịch chọc dò vào khoảng 1,014 - 1,028. Tỷ trọng tăng trong bệnh ĐTĐ, giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Tỷ trọng thấp kéo dài cũng thường gặp trong suy thận.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

1.  Trước phân tích

Dịch chọc dò của người bệnh phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu, mủ.

Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.

2. Trong phân tích

Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.

3. Sau phân tích

Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.

 

 

QUY TRÌNH 187

QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM CỒN TRONG HƠI THỞ

 

I. NGUYÊN LÝ

II. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện: BS hoặc cán bộ ĐH và KTV chuyên ngành Hóa sinh.

2. Phương tiện, hóa chất:

- Phương tiện: máy

- Thuốc thử sẵn sàng sử dụng:

3. Người bệnh:

- Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm;

- Với người bị tai nạn giao thông nghi do uống rượu cần thông báo với người nhà bệnh nhân. Nếu xét nghiệm này được sử dụng để cung cấp một bằng chứng pháp lý sau này, khi lấy mẫu bệnh phẩm cần có người chứng kiến.

4. Phiếu xét nghiệm: Mẫu phiếu yêu cầu xét nghiệm theo đúng mẫu quy định; có đầy đủ thông tin về bệnh nhân bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định. Phải ghi rõ ngày giờ lấy mẫu bệnh phẩm, sử dụng thuốc (nếu có)

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm:

IV. Nhận định kết quả

1. Trị số bình thường:

2. Tăng nồng độ cồn trong máu:

- Nguyên nhân chính thường gặp là uống rượu và ngộ độc rượu cấp.

- Nồng độ Ethanol từ 10.9- 21.7 mmol/L (50- 100 mg/dL): Biểu hiện đỏ mặt, nôn mửa, phản xạ chậm chạp, giảm nhạy bén.

- Ethanol > 21.7 mmol/L (> 100 mg/dL): Biểu hiện ức chế thần kinh trung ương.

- Ethanol > 86.8 mmol/L (> 400mg/dL): Có thể gây nguy hại đến tính mạng.                                    

(Lượt đọc: 35878)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ