Banner
Banner dưới menu

BÍT TIỂU NHĨ TRÁI BẰNG DỤNG CỤ PHÒNG NGỪA BIẾN CỐ TẮC MẠCH Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ

BÍT TIỂU NHĨ TRÁI BẰNG DỤNG CỤ PHÒNG NGỪA BIẾN CỐ TẮC MẠCH Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ

I. ĐẠI CƯƠNG.

Bít tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ (LAA Occlusion) là một biện pháp điều trị nhằm ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông trong buồng tim làm giảm tỷ lệ đột quỵ  ở bệnh nhân rung nhĩ. Trong rung nhĩ, 90% các trường hợp cục máu đông hình thành đầu tiên trong tiểu nhĩ trái.

Trong quá trình thông tim, một dụng cụ hình dù cấu tạo bằng Nitinol được thả vào trong để bít kín tiểu nhĩ trái.

II. CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân rung nhĩ mà không thể dùng thuốc chống đông đường uống:

-           Bệnh nhân không dung nạp thuốc chống đông đường uống.

-           Bệnh nhân có tiền sử chảy máu do dùng chống đông trước đây.

-           Bệnh nhân không tuân thủ dùng thuốc chống đông đường uống.

-           Bệnh nhân mang thai không sử dụng được thuốc chống đông đường uống.

-           Bệnh nhân có biến cố tai biến mạch não tái phát do huyết khối nhĩ trái mặc dù vẫn đang dùng thuốc chống đông đạt liều.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-           Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang.

-           Bệnh nhân đang có tình trạng bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật.

-           Bệnh nhân có thể tạng dễ chảy máu: rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu thấp,….

-           Bệnh nhân từ chối thủ thuật.

IV. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện kỹ thuật: 02 bác sỹ và 02 kỹ thuật viên được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp.

2. Chuẩn bị bệnh nhân:

-                                               Bệnh nhân được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết làm thủ thuật.

-           Kháng sinh dự phòng đường tĩnh mạch.

-           Kiểm tra lại các tình trạng bệnh đi kèm (vd. Bệnh dạ dày), chức năng thận..

-           Tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…

-           Gây mê nội khí quản, đặt đầu dò siêu âm tim qua thực quản.

3. Chuẩn bị dụng cụ

-           Bàn để dụng cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.

-           Gạc vô khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.

-           Chuẩn bị bộ dụng cụ mở đường vào tĩnh mạch đùi: Sheath mạch đùi 6F, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain)

-           Dây dẫn Terumo35, sonde MP, dây dẫn superstiff.

-           Kim chọc vách liên nhĩ, que nong vách liên nhĩ.

-           Hệ thống que thả, ống thông dẫn đường cho dụng cụ (Delivery system).

-           Dụng cụ bít tiểu nhĩ các cỡ.

-           Thuốc cản quang.

-           Các phương tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, máy sốc điện, máy tạo nhịp tạm thời,…

4. Hồ sơ bệnh án:được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.                                     Mở đường vào mạch máu

- Sát trùng da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu

- Mở đường vào thường là tĩnh mạch đùi phải.

2.                                        Tiêm heparin cho bệnh nhân

-           Trước khi đưa dụng cụ can thiệp  phải cho bệnh nhân dùng heparin. Liều heparin là 70-100 đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch. 

-           Khi thủ thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hoá (ACT). Mục tiêu là ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin. Trong thực hành, co thể cho thêm 1000 đơn vị heparin sau 1 giờ thủ thuật tiến hành.

3.                               Chọc vách liên nhĩ.

-           Thông tim phải, chụp chọn lọc động mạch phổi để xác định vị trí và hình dạng của nhĩ trái.

-           Chọc vách liên nhĩ bằng kim chọc vách (nếu còn lỗ bầu dục có thể không cần thủ thuật chọc vách liên nhĩ).

-           Tiến hành nong vách liên nhĩ bằng que nong.

4.                               Bít tiểu nhĩ trái.

-           Lái ống thông MP trượt trên dây dẫn terumo từ tĩnh mạch đùi lên nhĩ phải sang nhĩ trái, rút dây dẫn terumo.

-           Đưa dây dẫn superstiff vào ống thông MP vào tiểu nhĩ trái.

-           Đưa hệ thống ống thông delivery trượt trên superstiff wire đến miệng tiểu nhĩ trái, rút superstiff wire và nòng ống thông, chú ý hạ thấp đầu ống thông tránh khí lọt vào ống thông, đến khi thấy máu chảy ra.

-           Tiến hành chụp tiểu nhĩ trái xác định kích thước tiểu nhĩ trái.

-           Lựa chọn kích thước dụng cụ phù hợp với kích thước tiểu nhĩ trên phim chụp.

-           Kết nối dụng cụ với que thả, thu dụng cụ vào hệ thống que thả - van một chiều, đuổi khí bằng nước muối sinh lý có tráng heparin.

-           Đưa dụng cụ vào lòng ống thông, bơm nước trước khi kết nối để đảm bảo hệ thống kín.

-           Đẩy dụng cụ trượt trong ống thông lên tiểu nhĩ trái, thao tác được tiến hành nhẹ nhàng, trượt ống ông về phía nhĩ trái để dụng cụ nở ra lấp kín tiểu nhĩ trái.

-           Chụp kiểm tra kết hợp với siêu âm qua thực quản khẳng định vị trí của dụng cụ, không còn shunt giữa nhĩ trái – tiểu nhĩ trái.

-           Tiến hành thả dụng cụ, chụp kiểm tra một lần nữa.

-           Rút hệ thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.

V. THEO DÕI

§   Chăm sóc người bệnh sau rút sheath: Trong thời gian bệnh nhân còn nằm tại giường, y tá phải theo dõi bệnh nhân mỗi nửa giờ một lần, kiểm tra các thông số sau:

o    Mạch, huyết áp và các dấu hiệu của sốc giảm thể tích

o    Vùng đùi bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ

§   Ngoài ra cần hướng dẫn bệnh nhân:

o    Nằm tại giường trong 6 giờ đầu nếu. Giữ thẳng chân bên can thiệp trong 2 giờ đầu

o    Ấn giữ vùng vết chọc khi ho hoặc hắt hơi

o    Gọi ngay y tá khi phát hiện ra chảy máu tái phát

o    Báo cho y tá nếu thấy đau nhiều vùng can thiệp

o    Uống thêm nước để phòng tụt áp và bệnh thận do thuốc cản quang

o    Uống Aspirin 100mg, Plavix 75mg trong vòng 6 tháng.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1.       Tràn máu màng tim do thủng tim:

-           Biểu hiện bằng hội chứng ép tim cấp và thiếu máu cấp.

-           Xử trí: chọc dẫn lưu dịch màng tim cấp cứu, truyền dịch, truyền máu đảm bảo khối lượng tuần hoàn, liên hệ ngoại khoa phẫu thuật khâu lỗ thủng.

2.       Shunt tồn lưu nhĩ trái – tiểu nhĩ trái.

-           Cần tiếp tục dùng thuốc chống đông đường uống lâu dài.

3.       Tuột, rơi dụng cụ.

-           Dùng thòng lọng kéo vào ống thông đưa ra ngoài.

-           Liên hệ phẫu thuật cấp cứu.

4.       Tắc mạch do khí, do cục máu đông hình thành trên bề mặt dụng cụ.

-           Có thể phát hiện sớm cục máu đông hình thành trên bề mặt của dụng cụ bằng siêu âm tim qua thực quản trong thủ thuật.

-           Dự phòng bằng đuổi khí đúng quy trình, dùng đủ liều heparin.

5.       Các biến chứng khác:

-           Biễn chứng cường phế vị do đau gây nhịp chậm, tụt huyết áp (cho atropin, thuốc vận mạc nếu cần).

-           Dị ứng thuốc cản quang, sốc phản vệ: cần phát hiện sớm để xử trí.

-           Nhiễm trùng (hiếm gặp)

-           Biến chứng tại chỗ chọc mạch: chảy máu, máu tụ, thông động – tĩnh mạch…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.       Meier B, Palacios I, Windecker S, et al (November 2003). "Transcatheter left atrial appendage occlusion with Amplatzer devices to obviate anticoagulation in patients with atrial fibrillation". Catheter Cardiovasc Interv 60(3): 417–22.

2.       Crystal E, Lamy A, Connolly SJ, et al (January 2003). "Left Atrial Appendage Occlusion Study (LAAOS): a randomized clinical trial of left atrial appendage occlusion during routine coronary artery bypass graft surgery for long-term stroke prevention". Am. Heart J. 145(1): 174–8.

3.       Healey JS, Crystal E, Lamy A, et al (August 2005). "Left Atrial Appendage Occlusion Study (LAAOS): results of a randomized controlled pilot study of left atrial appendage occlusion during coronary bypass surgery in patients at risk for stroke". Am. Heart J. 150(2): 288–93.

(Lượt đọc: 4403)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ