Banner
Banner dưới menu

Phần I: Các quy trình kỹ thuật phẫu tích bệnh phẩm (5)

(Cập nhật: 24/11/2017)

Các quy trình kỹ thuật phẫu tích bệnh phẩm (5)

41. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM BÁNH RAU (SONG THAI)

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Pha khi bệnh phẩm còn tươi, cần xác định rõ 1 hay 2 bánh rau, nếu 2 bánh rau phải pha riêng. Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:             01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh– tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.                      Qui trình chuẩn bị và mô tả đại thể

a.                      Nếu các bánh rau không dính nhau: khảo sát riêng lẻ từng bánh rau tương tự bánh rau đơn thai.

b.                      Nếu các bánh rau dính nhau:

+ Xem 2 dây rốn đã được đánh dấu phân biệt của thai A và thai   B chưa.

Nếu chưa, cần đánh dấu ngay.

+ Xác định sự hiện diện và loại màng phân chia:

*            Nếu không có ( màng đệm đơn - màng ối đơn), ghi lại.

*            Nếu có:

+ Cắt 1 mảnh màng hình vuông, cuộn lại và cố định 24 giờ, cắt thành lát dày 3 mm để làm xét nghiệm mô bệnh học.

+ Thử xác định trên đại thể màng phân chia có chứa màng đệm hay  không.

+ Ghi nhận loại và số lượng các loại thông nối mạch máu đối với loại bánh rau màng đệm đơn - màng ối đôi: động mạch - động mạch, tĩnh mạch - tĩnh mạch, động mạch - tĩnh mạch ? Có thể thấy rõ hơn các thông nối động mạch - tĩnh mạch. Có thể bộc lộ thông nối động- tĩnh mạch bằng cách tiêm 30 - 50 ml dung dịch nước muối có phẩm nhuộm động mạch bánh rau thứ nhất (dọc theo mặt kết dính) để xem có dịch chảy ra tĩnh mạch của bánh rau thứ 2 không ? Để làm thử nghiệm này, bánh rau phải còn nguyên vẹn. Động mạch bao giờ cũng dẫn lưu về tĩnh mạch.

+ Phân chia bánh rau song thai dọc theo đường xích đạo mạch máu

+ Khảo sát mỗi phân nửa tương tự bánh rau đơn thai.

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.     Bánh rau thai A.

b.     Màng rau thai A.

c.      Dây rốn thai A.

d.     Bánh rau thai B.

e.      Màng rau thai B.

f.      Dây rốn thai B.

g.      Màng phân chia (nếu có).

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-             Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-             Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-              Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

42. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM SẢY THAI

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Khảo sát khi bệnh phẩm còn tươi, cả phần thai nhi và bánh rau. Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.                      Qui trình chuẩn bị

Giữ nguyên, cắt thẳng đứng dọc giữa hoặc phẫu tích tùy thuộc vào kích thước của thai.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Giới tính, cân nặng, chiều dài đầu - mông hoặc chiều dài đầu - gót hoặc chiều dài chân.

b.                      Định tuổi thai (tương đối).

c.                       Tình trạng chung: bảo quản tốt? bị ngâm ướt?

d.                      Các bất thường bên ngoài và bên trong và những biến đổi khác.

e.                       Dây rốn: hình dạng, mạch máu?

f.                        Mô rau đi kèm với thai:

+ Cân nặng.

+ Màng rau: chỗ bám, màu sắc, độ trong suốt, có toàn vẹn không; thai ngoài màng rau? Chảy máu ở rìa hoặc ở màng rau?

+ Dây rốn: chỗ bám, màu sắc, những biến đổi khu trú.

+ Màng đệm: kiểu mạch máu, khẩu kính mạch máu, màu sắc; chảy máu dưới bản đệm?

+ Gai rau: thoái hoá nước? (ghi nhận tỉ lệ phần trăm các gai rau bị tổn thương và kích thước của các túi nước), các tổn thương khu trú?

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.                      Phôi nhỏ: toàn bộ hoặc một nửa phôi, tùy theo kích thước.

b.                      Thai lớn: cắt một lát từ phổi, dạ dày (bao gồm các thành phần chứa đựng trong dạ dày), thận và các cơ quan khác, tùy theo chỉ định.

c.                       Mô rau:

+ Màng rau nằm ngoài bánh rau (một mẫu).

+ Dây rốn (một mẫu).

+ Bản đệm (một mẫu).

+ Gai rau từ màng đệm lược, bao gồm rau phía mặt mẹ (một mẫu).

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-            Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-             Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-             Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

43. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM BUỒNG TRỨNG

I.                       NGUYÊN TẮC

Không để sót tổn thương, các mảnh cắt phải đại diện cho tổn thương, phải lấy được cả các mô kế cận, phúc mạc, hạch (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh- tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cắt bỏ buồng trứng toàn phần hoặc 1 phần. Phương pháp mổ bảo tồn thường gặp nhất là cắt u nang buồng trứng, giữ lại một phần nhu mô không có nang (cắt bỏ u nang buồng trứng).

1.                      Quy trình chuẩn bị

a.                      Đo kích thước cơ quan. Cân trọng lượng nếu thấy có bất thường.

b.                      Nếu nhận được bệnh phẩm tươi:

+ Bệnh phẩm có kích thước bình thường hoặc gần bình thường: cắt đôi và cố định vài giờ.

+ Bệnh phẩm có kích thước lớn: cắt vài lát và cố định vài giờ.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Kích thước và hình dạng; cân nặng (nếu kích thước lớn).

b.                      Vỏ bọc: dày? dính? chảy máu? vỡ? mặt ngoài trơn láng hay gồ ghề?

c.                       Mặt cắt: tính chất vỏ, tuỷ, rốn; u nang (kích thước và chất chứa); hoàng thể? canxi hoá? chảy máu?

d.                      U: kích thước; mặt ngoài: nhẵn hoặc có nhú? đặc hoặcdạng nang? Thành u nang dày hay mỏng? chất chứa trong u nang? mặt trong vách u nang nhẵn hay sù

sì? chảy máu? hoại tử hoặc canxi hoá?

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.                      Đối với cắt bỏ buồng trứng ngẫu nhiên: 1 lát cắt tiếp tuyến toàn bộ buồng trứng.

b.                      Đối với u nang: cắt 3 lát ở u nang ( nhất là ở vùng có nhú).

c.                       Đối với u: cắt 3 lát hoặc mỗi lát cắt cho mỗi cm nếu khối u lớn, nếu thấy được mô buồng trứng không có u, cắt thêm 1 lát.

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-            Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-            Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-             Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

44. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM VÒI TỬ CUNG

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Không để sót tổn thương, các mảnh cắt phải đại diện cho tổn thương, phải lấy được rìa diện cắt, hạch (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh– tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cắt bỏ vòi tử cung có thể được thực hiện riêng rẽ trong trường hợp bệnh lý của vòi tử cung hoặc thường gặp hơn: cắt bỏ vòi tử cung là một phần của phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung đường bụng phối hợp với cắt bỏ vòi tử cung - buồng trứng một bên hoặc hai bên.

1.                      Quy trình chuẩn bị

a.                      Cố định bệnh phẩm trước khi cắt. Nếu vòi tử cung bị dính vào tử cung: cố định toàn bộ.

b.                      Đo chiều dài và đường kính lớn nhất.

c.                       Nếu vòi tử cung tương đối bình thường về kích thước: cắt hàng loạt cách nhau 5mm và quan sát. Lát cắt không đứt rời hoàn toàn, do đó, các mẫu vẫn còn dính nhau nhờ lớp thanh mạc.

d.                      Nếu vòi tử cung to lên bất thường, cắt một lát dọc, sau đó là các lát cắt song song nếu cần.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Chiều dài và đường kính lớn nhất.

b.                      Thanh mạc: có tơ huyết? chảy máu? dính vào buồng trứng hoặc cơ quan khác?

c.                       Thành: dày bất thường? vỡ?

d.                      Niêm mạc: teo? tăng sản? mặt ngoài của loa vòi; có lộn ngược?

e.                       Lòng: rõ ràng? dãn? chất chứa bên trong? đường kính? (nếu to bất thường).

f.                        Khối: kích thước, bề mặt, sự xâm nhập?

g.                      U nang cạnh buồng trứng: kích thước, bề dày của thành u nang, chất chứa; không cuống hay có cuống?

h.                      Trong trường hợp nghi ngờ chửa tại vòi tử cung: Khối chảy máu? vỡ?

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học (hình 22)

a.                      Đối với vòi tử cung được cắt bỏ tình cờ và đại thể không có bất thường: cắt ba lát ngang qua mỗi ống, được lấy từ đầu gần giữa và những đoạn xa, để chung vào một khuôn nhựa.

b.                      Đối với vòi tử cung nghi ngờ có thai ngoài tử cung: lấy tất cả các mẫu mô có vẻ là sản phẩm của thai. Nếu đại thể không rõ, lấy nhiều lát cắt từ 1 thành ống tại vùng chảy máu cũng như lấy nhiều lát từ cục máu đông trong lòng vòi. Nếu không tìm thấy các thành phần của thai trên vi thể, cắt thêm nhiều lát nữa.

c.                       Đối với vòi tử cung có các tổn thương khác: cắt nhiều lát đủ để khảo sát mọi vùng bất thường nào của vòi tử cung. Nếu có u, cắt ít nhất 3 lát gồm cả vùng niêm mạc không bị tổn thương trên đại thể.

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-  Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-  Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-  Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

45. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM VÚ (SINH THIẾT VÀ/HOẶC CẮT BỎ RỘNG ĐỐI VỚI CÁC U SỜ ĐƯỢC)

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Không để sót tổn thương, các mảnh cắt phải đại diện cho tổn thương, phải lấy được rìa diện cắt, hạch (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Sinh thiết vú được thực hiện sau khi rạch da quầng vú (vì lý do thẩm mỹ) hoặc rạch da theo đường hướng tâm (nan hoa), sau đó lấy một phần mô u (sinh thiết một phần) hoặc toàn bộ mô u kèm một phần nhỏ mô bình thường xung quanh (sinh thiết toàn phần). Sinh thiết toàn phần đồng nghĩa với mổ lấy u và  đôi khi kèm với sinh thiết hạch nách.

1.                      Qui trình chuẩn bị

a.                      Đo các kích thước của bệnh phẩm. Cân bệnh phẩm nếu bệnh phẩm > 50g.

b.                      Thấm khô bệnh phẩm, sau đó đánh dấu diện cắt bằng mực Tàu và thấm khô lần nữa.

c.                       Nếu cần thiết, cho chụp X- quang bệnh phẩm.

d.                      Cắt lọc bệnh phẩm: nếu mẫu mô ≤ 3 cm, mỗi lát cắt 3 - 4 mm. Nếu mẫu mô lớn hơn, cắt ngang mẫu mô, cố định nửa phần còn lại, úp mặt cắt xuống và cắt vuông góc với mặt cắt.

e.                       Nếu có chỉ định nhuộm thụ thể hóc môn, dành một phần mô cho việc này.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Các kích thước và mật độ của u.

b.                      Các tính chất của mặt cắt bệnh phẩm: xơ hóa, dạng u nang (kích thước, số lượng, chất trong u nang), vôi hóa, tính chất mô u (kích thước, màu sắc, bờ, mật độ, hoại tử, khoảng cách đến các diện cắt).

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.                      Mẫu mô nhỏ: đúc hết toàn bộ mô (có thể dùng đến 5 khuôn nhựa).

b.                      Mẫu mô lớn: phụ thuộc vào việc lấy mẫu và nên lấy ít nhất 2/3 mô u, không bao gồm mô mỡ, nhưng bao gồm cả những tổn thương thấy được trên đại thể và cả các diện cắt đã được đánh dấu bằng mực.

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh  phẩm  lấy  làm  xét  nghiệm  không  sót  tổn  thương,  cố  định đúng.

NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-        Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-      Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-        Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

46. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM VÚ (TOÀN PHẦN)

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Không để sót tổn thương, các mảnh cắt phải đại diện cho tổn thương, phải lấy được rìa diện cắt, hạch (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp điều trị đã dùng trước phẫu thuật, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu  bệnh– tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Có nhiều loại phẫu thuật cắt bỏ vú:

-            Phẫu thuật cắt bỏ vú toàn phần Halsted bao gồm cắt bỏ toàn bộ vú kèm mô mỡ xung quanh và bên dưới, cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ và các hạch nách thành 1 khối. Loại phẫu thuật này hầu như đã không được dùng nữa.

-           Phẫu thuật cắt bỏ vú toàn phần cải tiến (còn được gọi là cắt bỏ vú đơn giản mở rộng và cắt bỏ toàn bộ vú), bao gồm lấy toàn bộ mô tuyến vú, gồm cơ đuôi vú, núm vú, da xung quanh, mô mỡ chứa hạch ở vùng nách thấp; cơ ngực lớn được bảo tồn.

-           Phẫu thuật cắt bỏ vú dưới da bao gồm cắt bỏ toàn bộ mô tuyến vú không kèm da bên trên, núm vú và mô vùng đuôi vú.

-            Phẫu thuật cắt bỏ vú 1/4 là cắt bỏ một phần mô tuyến vú (1/4 góc vú), thường kèm với nạo hạch nách.

-            Phẫu thuật cắt bỏ rộng u là lấy toàn bộ mô u và 1 phần mô bình thường quanh u.

-           Phẫu thuật cắt bỏ 1/4 vú là một dạng của phẫu thuật lấy toàn bộ u, trong đó mô vú được phẫu thuật tương ứng với 1/4 của vú về giải phẫu.

1.                      Qui trình chuẩn bị

1.1.              Ngày thứ nhất:

a.                      Cân bệnh phẩm.

b.                      Định hướng bệnh phẩm. Trong trường hợp cắt bỏ vú toàn phần, sử dụng mô mỡ vùng nách là mốc để xác định mặt ngoài của bệnh phẩm, mô cơ để xác định mặt trên. Đặt bệnh phẩm lên thớt sao cho mặt sau ngửa lên, mặt dưới bệnh phẩm hướng về người cắt, như thể người cắt đứng phía sau mô vú. Chú ý, xếp bệnh phẩm sao cho tại vị trí của 1/3 giữa và 1/3 trên của cơ ngực lớn, các sợi cơ gần như có hướng nằm ngang.

c.                       Cắt lọc hạch limphô.

Cắt  bỏ vú  toàn phần cải tiến

a.                      Bóc tách mô vùng nách ra khỏi tuyến vú.

b.                      Do điểm mốc không có như trong bệnh phẩm cắt bỏ vú toàn phần, nên chia mô vùng nách là 2 phần: 1/2 trên và 1/2 dưới và cố định qua đêm.

c.                       Lật bệnh phẩm lại cho mặt da quay lên và vị trí 6 giờ của bệnh phẩm ở vị trí gần người cắt lọc nhất, như thể đang đối diện với Người bệnh.

d.                      Đo kích thước và đánh giá hình thái bên ngoài. Sờ tìm khối u và hạch. Dùng mực không hòa tan trong nước vẽ 1 đường dọc đi ngang qua núm vú và 1 đường khác thẳng góc với đường trên cũng đi ngang qua núm vú. Hai đường này chia mô vú làm 4 phần: phần trên ngoài, dưới ngoài, trên trong và dưới trong.

e.                       Cắt lọc núm vú và quầng vú, cố định qua đêm.

f.                        Dùng dao dài cắt toàn bộ mô vú theo trục dọc, mỗi lát dày khoảng 2 cm. Một trong những lát cắt phải đi chính xác theo đường vẽ mực ban đầu, điều này cho phép tách 2 phần một cách chính xác: 1/2 phần trong và 1/2 phần ngoài. Tách từng lát cắt cẩn thận và đánh giá từng lát nhưng luôn giữ nguyên định hướng ban đầu. Có thể chụp ảnh, chụp X-quang, lấy mẫu cho nhuộm hóa mô miễn dịch nếu cần thiết. Sau đó, cố định toàn bộ với định hướng ban đầu qua đêm.

1.2.              Ngày thứ hai:

a.                      Bệnh phẩm hạch: Bóc tách và cắt lọc tất cả các hạch. Tối thiểu phải được 20 hạch trong bệnh phẩm cắt bỏ vú toàn phần .

b.                      Bệnh phẩm núm vú: Nếu núm vú bình thường, cắt lát theo chiều trên xuống. Nếu núm vú bị co rút hoặc lộn ngược, cắt nhiều lát song song nhau, cách nhau 2

-  3mm, đường cắt phải đi qua núm vú, quầng vú và thẳng góc với da.

c.                       Bệnh phẩm vú: kiểm tra lại từng lát cắt và nếu cần, có thể cắt thêm.

2.                      Mô tả đại thể

Ghi chú ngắn gọn bệnh phẩm ở ngày thứ nhất và ghi chú cụ thể vào ngày thứ 2.

a.                      Xác định vú bên trái, bên phải và phương pháp cắt bỏ vú.

b.                      Liệt kê các thành phần trong bệnh phẩm: da, núm vú, mô vú, cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cân cơ, mô vùng nách, cấu trúc thành ngực.

c.                       Cân và đo các kích thước (chiều dài dài nhất của da và chiều dài thắng góc với chiều dài thứ nhất)

e.                       Mô tả hình thái bên ngoài:

+ Mô tả hình dạng và màu sắc da.

+ Xác định vị trí và mức độ của những thay đổi trên da (sẹo, vết mổ, đỏ da, phù, co rút, loét).

+ Hình dạng núm vú và quầng vú (bào mòn, loét, co rút, lộn ngược?).

+ Xác định tổn thương và những thay đổi khác: định vị so với núm vú và ở 1/4 nào của bệnh phẩm.

+ Mô tả những bất thường khi sờ nắn.

f.                        Mô tả mặt cắt:

+ Xác định (tương đối) lượng mô mỡ và nhu mô tuyến vú .

+ Xem xét các nang, ống bị dãn: kích thước, số lượng, vị trí, chất trong lòng nang, ống.

+ Mô u: vị trí ở 1/4 nào và khoảng cách tới núm vú, độ sâu so với da, kích thước, hình dạng, mật độ, màu sắc, hoại tử, xuất huyết, vôi hóa, có dính da, cơ, cân cơ hay núm vú hay không.

+ Hạch limphô: số lượng hạch ở mỗi nhóm hạch, kích thước hạch lớn nhất trong mỗi nhóm, kích thước và vị trí hạch có di căn rõ trên đại thể.

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.                      Mô vú: cắt 3 mẫu ở mô u, lấy mẫu tất cả các tổn thương thấy được trên đại thể hoặc X-quang; lấy tối thiểu mẫu ở mỗi 1/4 theo thứ tự: 1/4 trên ngoài, 1/4 dưới ngoài, 1/4 dưới trong, 1/4 trên trong.

b.                      Núm vú: xem ở phần qui trình chuẩn bị.

c.                       Cơ ngực lớn (đối với phương pháp cắt bỏ vú toàn phần): lấy 1 mẫu ở vùng bất

thường trên đại thể; nếu không có, lấy vùng gần mô u nhất.

d.                      Hạch: tất cả các hạch (nếu có) phải lấy xét nghiệm mô bệnh học. Hạch nhỏ phải đúc hết hạch; nếu hạch lớn hơn 0,5 cm, phải cắt lát mỏng. Nếu mô vùng nách có nhiều mỡ, phải bộc lộ vùng đại diện. Cắt lọc và đúc theo thứ tự sau:

Cắt bỏ vú toàn phần:

+ Hạch nách vùng thấp (nhóm I).

+ Hạch nách vùng giữa (nhóm II).

+ Hạch nách vùng cao (nhóm III).

+ Hạch Rotter (nhóm hạch giữa và cơ ngực), nếu không có hạch, phải lấy mô mỡ vùng này làm xét nghiệm mô bệnh học.

Cắt bỏ vú toàn phần cải tiến:

+ Nhóm hạch 1/2 dưới.

+ Nhóm hạch 1/2 trên.
 

(Không dùng các thuật ngữ hạch vùng thấp, giữa, cao như trong phẫu thuật cắt bỏ vú toàn phần nói trên).

Hình 23: Sơ đồ các nhóm hạch vú.

 

Hình 24: Phẫu tích bệnh phẩm u vú.

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, có bờ diện cắt, hạch, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-             Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-             Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-              Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

47. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM SINH THIẾT HẠCH

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Lấy tất cả các hạch, không để sót tổn thương, lấy cả phần mô kế cận (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh– tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.                      Qui trình chuẩn bị

Nếu hạch còn tươi cắt 2 - 3 lát vuông góc với trục dọc và :

+ Lấy 1 mẫu nhỏ để cấy vi khuẩn, nếu cần.

+ 4 phiến kính áp hạch, cố định trong cồn Methanol, nhuộm HE 2 phiến đồ, nhuộm Wright 2 phiến đồ.

+ Cố định 1 phần trong dung dịch B5 để làm xét nghiệm mô bệnh học.

+ Trường hợp nghi bệnh lý u limphô: để dành phiến đồ cho phương pháp đo tế bào dòng chảy, di truyền tế bào, di truyền học phân tử ...

+ Nếu còn mô, cố định trong formol trung tính 10%: cắt nhiều lát 3mm làm xét nghiệm mô bệnh học.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Hạch tươi hay đã cố định.

b.                      Kích thước hạch và tình trạng vỏ hạch.

c.                       Mặt cắt, màu sắc, dạng nốt, chảy máu, hoại tử.

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

Cắt ngang hạch, kèm theo ít nhất 1 phần vỏ bao: 1 đến 3 lát tùy kích  thước hạch.

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-            Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-             Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-              Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

48. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM HẠCH NẠO VÉT

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Cần lấy toàn bộ các hạch đã được nạo vét và phân theo nhóm hạch, phải lấy cả mô kế cận (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.                      Qui trình chuẩn bị

a.                      Phẫu tích hạch có mô mỡ còn tươi, sử dụng kẹp và kéo sắc. Kiểm tra kỹ vùng sát cơ quan phẫu tích để lấy được hết hạch, phân chia theo từng nhóm hạch.

b.                      Có 2 cách:

+ Bệnh phẩm còn tươi: phẫu tích kỹ dưới ánh sáng đủ bằng kéo, kẹp.

Tránh làm nát mô hạch (do bóp mạnh tay).

+ Cố định qua đêm trong formol đệm trung tính 10% hoặc dung dịch Carnoy, sau đó tiến hành phẫu tích hạch thật kỹ.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Số lượng hạch trong mỗi nhóm hạch.

b.                      Kích thước hạch lớn nhất trong mỗi nhóm hạch.

c.                       Hình dạng, màu sắc, nghi có di căn?.

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.                      Tất cả hạch cần được xét nghiệm mô bệnh học.

b.                      Hạch nhỏ (dày <3mm) được thử riêng 1 mẫu.

c.                       Vài hạch nhỏ hơn có thể để chung trong 1 khuôn nhựa.

e. Hạch lớn được cắt đôi, sau đó có thể cắt lát 2 - 3 mm, diện cắt càng lớn càng tốt và có thể để riêng trong từng khuôn nhựa .

e. Phần còn lại để trong lọ chứa formol, để riêng theo từng nhóm.

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-            Cần luôn nhớ, nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-             Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-              Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

49. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM NẠO VÉT TRIỆT ĐỂ HẠCH CỔ

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Lấy toàn bộ các hạch, phân theo nhóm, cho vào các khuôn nhựa riêng, lấy mô quanh hạch (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Phẫu thuật nạo vét triệt để chuẩn hạch cổ bao gồm: Lấy tất cả các hạch  cổ, cơ ức đòn chũm - tĩnh mạch cảnh trong, rễ thần kinh cổ, tuyến dưới hàm và đôi khi cả phần đuôi của tuyến mang tai.

Trong phẫu thuật nạo vét triệt để lấy rộng hạch cổ: ngoài những mô cấu trúc phải cắt bỏ trong phẫu thuật chuẩn, người ta còn cắt thêm phần mô sau hầu, cạnh khí quản, tuyến mang tai, dưới chẩm và/hoặc hạch trung thất trên.

Trong phẫu thuật nạo hạch vùng (một phần hay chọn lọc), chỉ có các hạch “gác” được cắt bỏ. Những hướng dẫn sau đây chỉ áp dụng cho “ Nạo vét triệt để chuẩn hạch cổ”. Đối với những phẫu thuật nạo vét hạch cổ khác, cần có những hướng dẫn riêng. Do thiếu những mốc giải phẫu học trong phẫu thuật cải biên và phẫu thuật “nạo vét hạch vùng” nên việc xác định các nhóm hạch sẽ do phẫu

thuật viên quyết định.

1.                      Qui trình chuẩn bị

a.                      Hướng bệnh phẩm và phân chia theo nhóm hạch: dưới hàm, da cổ, cơ ức đòn chũm, tĩnh mạch cảnh trong và hạch có chứa mỡ.

b.                     
Phân chia hạch theo 6 nhóm tùy theo ở phần trên hay phần dưới của bệnh phẩm và tùy theo sự liên quan với cơ ức đòn chùm (xem hình vẽ dưới đây). Cần tìm được ít nhất 40 hạch.

Hình 25: Phẫu tích bệnh phẩm nạo vét triệt để hạch cổ.

2.                      Mô tả đại thể

a.          Vị trí và loại u nguyên phát.

b.          Chiều dài cơ ức - móng.

c.           Có kèm tĩnh mạch cảnh? Chiều dài? Có bị u xâm lấn?

d.          Có dấu hiệu hạch bị di căn? Tuyến dưới hàm, mô mềm hoặc cơ?

e.           Kích thước hạch lớn nhất.

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

+ Hạch cổ trước - trên.

+ Hạch cảnh trên.

+ Hạch cổ sau - trên.

+ Hạch cổ trước - dưới.

+ Hạch cảnh dưới.

+ Hạch cổ sau - dưới.

+ Tuyến dưới hàm.

+ Tĩnh mạch cảnh.

+ Cơ ức đòn chũm.

+ Tuyến giáp (nếu có).

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-              Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-              Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-              Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

50. PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM U MÔ MỀM

 

I.                       NGUYÊN TẮC

Không để sót tổn thương, các mảnh cắt phải đại diện cho tổn thương, phải lấy được rìa diện cắt, hạch (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

II.                    CHUẨN BỊ

1.                      Người thực hiện

+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                       01

+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:           02

2.                      Phương tiện, hóa chất

+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

+ Cưa, dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

+  Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.

+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.

+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

+ Máy ảnh: 1 cái.

3.                      Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4.                      Phiếu xét nghiệm

+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III.                CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Qui trình sau đây dành cho bệnh phẩm thu được bằng phẫu thuật cắt chi nhưng cũng áp dụng cho bệnh phẩm từ các phẫu thuật nhỏ hơn.

1.                      Qui trình chuẩn bị

a.                      Xem lại các hình ảnh có trước phẫu thuật cắt chi (CT scan, MRI).

b.                      Đo chiều dài và chu vi của chi bị cắt bỏ, vị trí và kích thước bướu.

c.                       Kiểm tra vị trí và kích thước của các sinh thiết trước đó (nếu có).

d.                      Xác định các nhóm hạch chính và đặt vào các lọ riêng.

e.                       Phẫu tích cẩn thận qua da, mô mỡ dưới da, mạch máu và thần kinh quanh u và

tránh cắt vào u. Cố gắng xác định rõ mối liên quan giữa u và các mô lân cận như da, mô mỡ dưới da, cơ, mạch máu và thần kinh, xương và màng xương. Nếu cần thiết, đánh dấu các mốc giải phẫu bằng các thẻ.

f.                        Khi đã xác định được giới hạn của u, cắt bỏ toàn bộ phần còn lại, có chừa một phần mô lành quanh u.

g.                      Có 2 cách chuẩn bị, cách đầu áp dụng cho đại đa số trường hợp; cách sau cho một số trường hợp chọn lọc. Trong cả hai trường hợp, nếu đã có sinh thiết trước đó thì cần lấy một mẫu mô dọc theo toàn bộ đường rạch sinh thiết này.

+ Cách 1: Cắt u thành từng lát mỏng, tiếp tục quan sát từng lát để xác định mối liên quan giữa u với những cấu trúc lân cận đã nói trên. Lấy một số mẫu từ những vùng khác nhau của u dựa vào màu sắc, mật độ, cố định bằng formol đệm trung tính 10% trong vài giờ hoặc qua đêm, sau đó cắt nhỏ lại để đặt vừa vào trong khuôn nhựa đựng mô.

+ Cách 2: Đặt toàn bộ u vào trong một chậu chứa formol đệm trung tính 10%, đậy kín, rồi để trong tủ lạnh 4oC qua đêm, sau đó cắt thành từng lát mỏng. Chụp X-quang và chụp ảnh (nếu cần) để xác định vị trí cần cắt lọc.

h.                      Cắt lọc nhanh phần mô mềm còn lại, tìm những ổ u khác hoặc những tổn thương khác.

i.                        Dùng cưa cắt dọc các xương chính của chi. Cắt một miếng xương gần mô u nhất để đánh giá sự xâm lấn (nếu có).

k. Mở các khớp lớn để khảo sát.

2.                      Mô tả đại thể

a.                      Kiểu cắt chi; chi bên phải hoặc trái.

b.                      Chiều dài và chu vi của chi, kể cả vị trí và đường kính u.

c.                       Vị trí và kích thước của các lần sinh thiết trước nếu có.

d.                      Đặc điểm của u:

+ Xác định vị trí u: mô mỡ dưới da, buồng cơ nào? Cân cơ?

+ Sự lan rộng của u và mối liên hệ với da, mô mỡ dưới da, cơ, cân sâu, màng xương, mạch máu khớp, thần kinh và các tổn thương mạch máu thần kinh do u.

+ Có thấy u trên các đường rạch sinh thiết trước đây?

+ Kích thước ba chiều, hình dạng, màu sắc, giới hạn (vỏ bao? phình lấn hoặc xâm nhiễm?) mật độ, các biến đổi thứ cấp (chảy máu? thoái hóa dạng nang? hoại tử?).

+ Sự hóa mềm, các ổ canxi hóa, sụn, hoặc xương

+ Khoảng cách nhỏ nhất giữa u và diện cắt.

e.                       Ghi nhận các bất thường nếu có về hình dạng đại thể của phần chi còn lại, da, mô mỡ dưới da, các thần kinh mạch máu lớn, xương (sự xâm lấn của u? bệnh loãng xương? tủy xương?), các khớp (bệnh thoái khớp?).

f.                        Số lượng hạch tìm thấy.

3.                      Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

a.                      U: tùy theo kích thước u, cắt 4 lát hoặc nhiều hơn. Nên lấy mẫu ở mọi vùng có dấu hiệu bất thường. Mẫu cắt lọc luôn bao gồm phần ngoại vi u và các mô lân cận như mỡ, cơ, xương, màng xương, mạch máu và thần kinh.

b.                      Toàn bộ đường rạch sinh thiết trước đây cần phải được lấy mẫu.

c.                       Hạch: nếu hình ảnh đại thể có vẻ bình thường, chỉ cần lấy đại diện một hạch, nếu bất thường hoặc nghi di căn, lấy toàn bộ hạch.

d.                      Diện cắt gần: mô dưới da và cơ (thêm cả da và xương nếu có chỉ định).

IV.                KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót tổn thương, có bờ diện cắt, hạch (nếu có), cố định đúng quy định.

V.                    NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

-            Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

-            Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

-              Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

(Lượt đọc: 2899)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ