Banner
Banner dưới menu

Phần I: Các quy trình kỹ thuật phẫu tích bệnh phẩm (1)

(Cập nhật: 24/11/2017)

Các quy trình kỹ thuật phẫu tích bệnh phẩm (1)

QUY TRÌNH 1

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM TỪ SINH THIẾT LÕI KIM

 

I. NGUYÊN TẮC

Với các bệnh phẩm sinh thiết lõi kim, để chẩn đoán mô bệnh học, cần sử dụng toàn bộ, không cắt nát bệnh phẩm và không làm dập bệnh phẩm bằng các dụng cụ pha bệnh phẩm. Bệnh phẩm cần được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol đệm trung tính 10%.

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư lại để đem huỷ.

3. Bệnh phẩm

Do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới được đựng trong dung dịch formol đệm trung tính 10% (cố định tại chỗ ngay sau khi sinh thiết), hoặc gửi ngay tới khoa giải phẫu bệnh, không gói bệnh phẩm trong gạc vì sẽ làm khô bệnh phẩm.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại); khoa, phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh   phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị

- Dùng kẹp không có mấu lấy mẫu mô khỏi dung dịch cố định. Nếu mẫu mô dài, không cắt ngang mẫu mô mà cuộn lại trong khuôn nhựa (cassette).

- Xem xét kỹ lọ chứa và bên dưới nắp lọ để không bỏ sót những mảnh mô nhỏ.

- Dùng 1 túi lọc bọc mẫu mô lại.

- Nếu lõi mô dài >1cm hoặc có 2 lõi mô và nếu có dự tính sẽ nhuộm mỡ, nên lưu trữ 1 mẫu 3-5 mm trong formol đệm trung tính 10%.

2. Mô tả đại thể

- Loại mô xét nghiệm

- Vùng lấy bệnh phẩm

- Số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm

- Màu sắc bệnh phẩm

- Kích thước bệnh phẩm

- Đặc điểm hình thái khác: mật độ …

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm  mô bệnh học

Dùng tất cả mẫu bệnh phẩm nhận được (ngoại trừ khi có nhuộm mỡ).

IV. KẾT QUẢ

Các mẫu mô được lấy toàn bộ, không bị vụn nát, không bị hoại tử, cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Trong trường hợp mẫu mô bị nát ngay từ khi nhận bệnh phẩm, cần đưa toàn bộ số bệnh phẩm đó vào trong một túi lọc (túi trà).

- Bệnh phẩm bị hoại tử không quan sát được hình thái tế bào: phải cho bệnh phẩm tươi ngay khi được lấy ra khỏi mô vào dung dịch cố định. Cần luôn nhớ, nếu bệnh phẩm bị hư hại, hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 2

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM

CÁC TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỦA DA

 

I. NGUYÊN TẮC

Với các bệnh phẩm sinh thiết tổn thương lành tính của da, để chẩn đoán mô bệnh học: không cắt nát bệnh phẩm và không làm dập bệnh phẩm bằng các dụng cụ phẫu tích bệnh phẩm. Bệnh phẩm cần được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%.

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã phẫu tích còn dư lại đem huỷ.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện  thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị

- Thường các bệnh phẩm nốt ruồi và các tổn thương lành tính khác của da có rìa diện cắt mỏng và kích thước của bệnh phẩm tùy thuộc vào kích thước của tổn thương.

- Cố định kỹ bệnh phẩm trước xử lý.

- Nếu có nghi ngờ ác tính trên lâm sàng hoặc đại thể, nên đánh dấu diện cắt bằng mực Tàu.

2. Mô tả đại thể

- Kích thước bệnh phẩm

- Hình dạng của bệnh phẩm

- Đặc điểm bề mặt; có tổn thương hay không?

- Mô tả vùng tổn thương:

+ Kích thước

+ Màu sắc

+ Các đặc điểm khác

+ Đại thể diện cắt liên quan?

- Nếu cắt ngang bệnh phẩm, mô tả bề mặt của lát cắt.

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

3.1 Đối với bệnh phẩm < 3 mm: lấy trọn không cắt nhỏ (Hình 1A).

3.2 Đối với bệnh phẩm từ 4 - 6 mm chiều ngang: cắt ở giữa và lấy cả 2 (hình 1B).

3.3 Đối với bệnh phẩm có chiều ngang > 7mm, cắt lát 2 – 3 mm từ vùng giữa để làm xét nghiệm mô bệnh học và cố định phần còn lại trong formol đệm trung tính 10% (hình C).


3.4 Bảo đảm các lát cắt vuông góc với bề mặt da được vùi tốt.

IV. KẾT QUẢ

Các mẫu mô có đủ phần tổn thương và vùng lành, cố định đúng cách.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Bệnh phẩm có vùng tổn thương khó đánh giá ranh giới: Cần đánh dấu tổn thương bằng mực tàu.

- Những bệnh phẩm không cố định đúng cách, bị hoại tử là không thể sửa chữa được do đó cần cố định đúng.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 3

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM

CÁC TỔN THƯƠNG ÁC TÍNH HOẶC NGHI ÁC TÍNH CỦA DA

 

I. NGUYÊN TẮC

Với các bệnh phẩm sinh thiết tổn thương ác tính hoặc nghi ác tính của da, để chẩn đoán mô bệnh học cần mô tả đầy đủ đặc điểm đại thể của tổn thương, lấy được đại diện các vùng mô u, vùng giáp ranh mô u với mô lành và diện cắt. Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10% (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã phẫu tích còn dư lại để đem huỷ.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích .

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị

1.1Đánh dấu tất cả diện cắt bằng mực tàu.

1.2 Chụp ảnh đại thể và diện cắt (trường hợp u to và nhận dạng vị trí cắt lọc).

2Mô tả đại thể

2.1Hình dạng và kích thước bệnh phẩm.

2.2Đặc điểm của tổn thương:

- Kích thước tổn thương

- Hình dạng tổn thương: nhô lên hoặc lõm, loét?

- Màu sắc tổn thương

- Rìa diện cắt (giới hạn rõ hoặc không? phẳng hoặc gồ?)

- Khoảng cách từ u đến diện cắt

- Các nốt vệ tinh?

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

3.1 Bệnh phẩm nhỏ (dài nhất 5 cm): Cắt các lát song song 3 mm cho hết bệnh phẩm, cần nhớ cắt lát đầu tiên từ giữa tổn thương cho đến diện cắt gần nhất (hình 2.I).

3.2 Bệnh phẩm lớn (hình 2.II):

- U: cắt các lát song song vuông góc với mặt da cách nhau 3 mm cho đến khi hết tổn thương.


- Diện cắt: cắt các lát tiếp tuyến dọc theo toàn bộ diện cắt và cả diện cắt phía dưới tổn thương.

IV. KẾT QUẢ

Bệnh phẩm pha được chứa toàn bộ tổn thương, các diện cắt và được cố định đúng quy cách.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể (<30 phút kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm da thường dai, khó cắt hơn. Vì vậy, nên dùng dao sắc để tránh day nát tổn thương.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ, không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 4

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM

CÁC TỔN THƯƠNG DA (SINH THIẾT BẰNG KÌM BẤM)

 

I. NGUYÊN TẮC

Nếu đường kính bệnh phẩm ≤ 4mm, cắt đôi theo chiều dọc. Nếu bệnh phẩm ≥ 5mm, dùng cả 2 mẫu đã cắt đôi làm xét nghiệm mô bệnh học. Nếu bệnh phẩm thuộc bệnh lý loại mụn rộp, nên giữ nguyên để làm xét nghiệm mô bệnh học, xác định được rìa sinh thiết. Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10% (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã phẫu tích còn dư lại để đem huỷ.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị:

1.1 Nhận bệnh phẩm toàn bộ. Nếu đường kính ≤ 4mm, cắt đôi theo chiều dọc. Nếu bệnh phẩm ≥ 5mm, dùng cả 2 mẫu đã cắt đôi làm xét nghiệm mô bệnh học.

1.2 Nếu bệnh phẩm thuộc bệnh lý loại mụn rộp, nên giữ nguyên để làm xét nghiệm mô bệnh học.

2. Mô tả đại thể

2.1 Đường kính và bề dày của mẫu sinh thiết.

2.2.Tình trạng da bề mặt và mô dưới da kèm theo.

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

3.1 Nhận bệnh phẩm toàn bộ. Nếu đường kính ≤ 4mm, cắt đôi theo chiều dọc. Nếu bệnh phẩm ≥ 5mm, dùng cả 2 mẫu đã cắt đôi làm xét nghiệm mô bệnh học (xem hình vẽ).

3.2 Nếu bệnh phẩm thuộc bệnh lý loại mụn rộp, nên giữ nguyên để làm xét nghiệm mô bệnh học.

3.3 Khẳng định chắc chắn các định hướng bờ của mẫu sinh thiết, lấy mẫu theo hướng dẫn ở mục quy trình chuẩn bị.

IV. KẾT QUẢ

Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, các diện cắt, được cố định đúng.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ, không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 5

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM CÁC TỔN THƯƠNG DA

(SINH THIẾT BẰNG DAO )

 

I. NGUYÊN TẮC

Nếu bề rộng bệnh phẩm ≤ 3mm: lấy toàn bộ bệnh phẩm không cắt bệnh phẩm. Nếu bề rộng ≥ 4mm: cắt các lát song song vuông góc với bề mặt da, dày khoảng 2-3 mm, lấy hết bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học. Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10% (<30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã phẫu tích còn dư lại để đem huỷ.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế

bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị

Cạo sinh thiết da: Thường thực hiện đối với bệnh sừng hoá hoặc ung thư tế bào đáy, có thể cạo được 1 mảnh mỏng hình tròn hoặc bầu dục.

2. Mô tả đại thể

- Kích thước bệnh phẩm

- Số lượng các mảnh

- Tính chất của bề mặt da.

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

- Nếu bề rộng ≤ 3mm: lấy toàn bộ bệnh phẩm, không nên cắt ra.

- Nếu bề rộng ≥ 4mm: cắt các lát song song dày khoảng 2-3mm, lấy hết bệnh phẩm làm xét nghiệm vi thể.

- Chú ý định hướng rìa bệnh phẩm.

V. KẾT QUẢ

Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, rìa diện cắt, cố định đúng quy định.

VI. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ, nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 6

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM

TỔN THƯƠNG MÔI (BỆNH PHẨM HÌNH CHỮ V)

 

I. NGUYÊN TẮC

Với các bệnh phẩm sinh thiết nghi tổn thương ác tính của môi, để chẩn đoán mô bệnh học, cần mô tả đầy đủ đặc điểm đại thể của tổn thương, lấy được đại diện các vùng mô u, vùng giáp ranh mô u với mô lành và rìa diện cắt. Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10% (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã phẫu tích còn dư lại để đem huỷ.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích .

3. Bệnh phẩm:

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện  thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị

1.1 Cố định mẫu mô vài giờ.

1.2 Đánh dấu diện cắt bằng mực Tàu.

1.1Cắt bệnh phẩm thành từng lát theo chiều dọc của chữ V, mỗi lát 1-2 mm.

2. Mô tả đại thể

2.1 Kích thước mẫu mô.

2.2 Đặc điểm u: kích thước, hình dạng (loét, dạng polip?), vị trí, cách diện cắt bao nhiêu cm?

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

3.1Cắt ngang qua trung tâm  u, lấy các lát A, B và C theo hình 4.

3.2 Bờ trên, không xén bớt.

IV. KẾT QUẢ

Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, bờ diện cắt, cố định đúng quy định.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

 

QUY TRÌNH 7

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM KẾT MẠC MẮT

 

I. NGUYÊN TẮC

Kết mạc thường mỏng và có xu hướng gấp méo mó khi được bỏ vào dung dịch cố định nên rất cần chú ý để tránh xảy ra hiện tượng này. Không bao giờ đặt bệnh phẩm trên một miếng bọt biển hoặc bất kỳ vật liệu gì vì bệnh phẩm sẽ bị nở phồng lên khi được bỏ vào trong dung dịch cố định và làm méo mó bệnh phẩm. Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10% (<30 phút  kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Để giúp nhà giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học định hướng đúng, phẫu thuật viên nên trải bệnh phẩm lên một mẫu giấy lọc nhỏ và để bệnh phẩm khô trong vài giây trước khi nhẹ nhàng đặt tờ giấy lọc có mẫu mô dính bên trên vào trong lọ đựng dung dịch cố định.

2. Chuyển đúc toàn bộ bệnh phẩm.

IV. KẾT QUẢ

Kết mạc chứa chứa toàn bộ tổn thương, không nhăn nhúm, cố định đúng quy định.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: Tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

 

QUY TRÌNH 8

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM MÚC MẮT

 

I. NGUYÊN TẮC

Cố định nhãn cầu trong 24 giờ trước khi pha, rửa nước và đặt bệnh phẩm vào trong etanol 60% thêm vài giờ nữa. Cho ánh sáng xuyên qua nhãn cầu trước khi mở nhãn cầu ra.

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình chuẩn bị

1.1 Cố định nguyên nhãn cầu trong formol đệm trung tính 10% trong vòng 24 giờ trước khi cắt lọc; không nên cắt nhãn cầu ra, không nên cắt vào củng mạc hoặc tiêm dung dịch cố định vào dịch kính.

1.2 Rửa dưới vòi nước chảy trong một giờ hoặc nhiều hơn, tối ưu là đặt bệnh phẩm vào trong cồn ethanol 60% thêm vài giờ nữa.

1.3 Xem lại bản tóm tắt bệnh sử, lâm sàng và kết quả khám mắt trước khi cắt lọc.

1.4 Đo đường kính trước sau, đường kính ngang và dọc của nhãn cầu, chiều dài của thần kinh thị và đường kính ngang của giác mạc.

1.5Tìm vị trí của các chấn thương ngẫu nhiên hoặc do phẫu thuật.

1.6 Cho ánh sáng xuyên qua nhãn cầu trước khi mở nhãn cầu. Dùng đèn kính hiển vi trong một phòng tối là đủ. Xoay nhãn cầu trên nguồn sáng, nếu phát hiện những bóng che bất thường, đánh dấu vị trí trên củng mạc bằng một loại viết chì không bay màu.

1.7 Có thể thực hiện khám nghiệm nhãn cầu bằng kính hiển vi dùng cho cắt lọc (ở vật kính x 7 lần) để phát hiện những tổn thương rất nhỏ.

1.8 Nếu nghi ngờ có dị vật nội nhãn hoặc u nguyên bào võng mạc, chụp X- quang nhãn cầu trước khi mở nhãn cầu.

1.9 Nếu nghi ngờ có u hắc tố ác tính màng mạch, phải cắt lọc ít nhất một tĩnh mạch cuộn ở mỗi l/4 nhãn cầu.

1.10 Mở nhãn cầu bằng một dao cạo sắc, cầm nhãn cầu bằng tay trái, giác mạc quay xuống dưới, dao cắt đặt giữa ngón cái và ngón giữa của bàn tay phải. Cắt nhãn cầu từ sau ra trước bằng cử động kéo cưa. Mặt cắt nên bắt đầu gần bên thần kinh thị và kết thúc xuyên qua ngoại vi của giác mạc. Mặt cắt tùy thuộc vào việc tổn thương có hay không được tìm thấy. Nếu không tìm thấy tổn thương, cắt nhãn cầu theo mặt phẳng ngang, sử dụng chỗ dính vào nhãn cầu của cơ chéo trên và cơ chéo dưới và chiều dài của tĩnh mạch sau mi làm các mặt phẳng mốc. Nếu tìm thấy tổn thương, thay đổi mặt cắt sao lưỡi dao đi qua tổn thương.

1.11 Khám nghiệm bên trong nhãn cầu.

1.12 Úp mặt cắt nhãn cầu xuống, cắt thêm một mặt cắt thứ hai song song với mặt cắt thứ nhất và cũng từ sau ra trước.

1.13 Khám nghiệm kỹ lát cắt dạng đĩa dầy khoảng 8 mm vừa cắt được, lát cắt này có chứa giác mạc, con ngươi, thấu kính và thần kinh thị. Chụp ảnh hoặc sao chép lại nếu có chỉ định.

2. Mô tả đại thể

2.1Mắt còn nguyên vẹn

- Nhãn cầu bên phải hay bên trái; đường kính trước sau, ngang, dọc.

- Chiều dài thần kinh thị.

- Đường kính ngang và dọc của giác mạc.

- Phần phía trước: có phẫu thuật cắt rạch? Giác mạc bị đục? Bất thường ở mống mắt? Có thủy tinh thể?

- Những gì thấy được khi quan sát với ánh sáng xuyên.

2.2Trên lát cắt

- Bề dày giác mạc; chiều sâu tiền phòng, hình thể của góc tiền phòng.

- Tình trạng mống mắt, thể mi và thuỷ tinh thể.

- Tình trạng màng mạch, võng mạc, thể kính và đĩa thị.

- Nếu có u: vị trí, kích thước, màu sắc, bờ, mật độ, có chảy máu hoặc hoại tử, các cấu trúc của mắt bị ảnh hưởng, làn tràn vào thần kinh thị.

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

3.1 Lát cắt toàn bộ mắt.

3.2 Bất cứ vùng bất thường nào.

3.3 Trong trường hợp có u, đặc biệt là u nguyên bào võng mạc: lát cắt ngang bờ giải phẫu của thần kinh thị.

3.4 Trong trường hợp nghi ngờ u hắc tố ác tính: lấy mẫu từ ít nhất 1 tĩnh mạch cuộn của mỗi ¼ nhãn cầu.

IV. KẾT QUẢ

Các bệnh phẩm chứa toàn bộ các tổn thương, cố định đúng quy định.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: Tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 9

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM THANH QUẢN

 

I. NGUYÊN TẮC:

Với các bệnh phẩm sinh thiết tổn thương thanh quản để chẩn đoán mô bệnh học cần mô tả đầy đủ đặc điểm đại thể của tổn thương, vị trí tổn thương, lấy được đại diện các vùng mô u, vùng giáp ranh mô u với mô lành và rìa diện cắt. Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol trung tính 10% (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

- Máy ảnh.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Có 3 loại cắt thanh quản: Cắt 1/2 thanh quản, cắt thanh quản trên sụn nắp và cắt thanh quản toàn phần.

1. Quy trình chuẩn bị

1.1 Tách riêng bệnh phẩm thanh quản với bệnh phẩm nạo vét hạch cổ.

1.2 Đối với bệnh phẩm cắt thanh quản trên sụn nắp hay cắt thanh quản toàn phần: mở thanh quản dọc theo đường giữa mặt sau, giữ thanh quản mở rộng bằng cách ghim kim trên 1 tấm bảng.

1.3 Chụp ảnh nếu cần.

1.4 Cố định qua đêm.

1.5 Cắt xương móng, sụn thanh quản và sụn phễu, cố giữ nguyên cả phần mô mềm.

1.6 Chụp ảnh và nhận diện từng vị trí cắt lọc.

1.7 Đánh dấu diện cắt  bằng mực Tàu (khí quản, hạ hầu...).

1.8 Hướng theo trục trên - dưới và trước -sau.

1.9Xử lý bệnh phẩm nạo hạch cổ theo hướng dẫn trong phần "Nạo hạch cổ”.

2. Mô tả đại thể

2.1 Loại phẫu thuật cắt thanh quản, các cơ quan kèm theo: xương móng, vòng khí quản, tuyến giáp.

2.2 Đặc điểm u: vị trí, bên trái hay phải hay u lan qua đường giữa, kích thước, sùi hay luồn vào trong, loét? Độ sâu xâm lấn, có thâm nhiễm ra ngoài thanh quản? Tình trạng niêm mạc không u?

- Đối với u băng thanh thất: chiều dài phần dây thanh bị liên quan, có thâm nhiễm ra rãnh trước - sau hay các phần khác của thanh quản?

- Đối với u nằm trên băng thanh thất: có dính với xương móng? U nằm trên hay dưới xương móng? Có xâm lấn ra các phần khác (dây thanh giả, khoảng trước sụn nắp ...)?

- Nếu có kèm theo tuyến giáp: kích thước, trọng lượng, hình dáng, có bị u xâm lấn? Có tuyến cận giáp hoặc hạch quanh thanh quản (delphian)? Nếu có mở khí quản: xem u có xâm lấn khí quản không?

3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

- Lát cắt dọc u.

- Lát cắt của thanh quản và cả sụn nắp thanh quản.

- Sụn giáp phần bị xâm lấn (nếu có).

- Mô giáp, mô cận giáp và phần mở khí quản  (nếu có).

- Hạch cổ (xem phần: "Nạo hạch cổ tận gốc").

IV. KẾT QUẢ

Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, bờ diện cắt, cố định đúng quy định.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ, nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

 

QUY TRÌNH 10

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM PHỔI

 

I. NGUYÊN TẮC:

Làm căng nhu mô phổi trước khi pha nếu là bệnh phổi kẽ. Lấy đủ các vị trí của u (nếu bệnh phẩm là u phổi), các hạch, màng phổi và  xương sườn (nếu có).

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                               01

- Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                   02

2. Phương tiện, hóa chất

- Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

- Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

- Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

- Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

- Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

- Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

- Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

- Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

- Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

- Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

- Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

- Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu     bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

- Máy ảnh.

3. Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

4. Phiếu xét nghiệm

- Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

- Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

- Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

- Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố  định.

- Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Bệnh phẩm sinh thiết

1.1Quy trình chuẩn bị

- Lấy mẫu cấy vi khuẩn cho các tổn thương nghi nhiễm khuẩn.

- Lấy mẫu hiển vi điện tử hoặc cắt lạnh nếu có chỉ định.

- Lấy mẫu sinh thiết ở Người bệnh nghi ngờ có bệnh phổi kẽ thì phải cố định mẫu trong tình trạng căng phồng. Tình trạng căng phồng này có thể làm bằng 1 trong 3 phương pháp sau:

+ Phẫu thuật viên nên sinh thiết phổi bằng cách kẹp chặt phần mô phổi sinh thiết ở trạng thái căng phồng và cố định ngay tức khắc vào formol đệm trung tính 10% sau khi cắt.

+ Những ống dẫn khí nhỏ và/hoặc những mạch máu được đặt ống thông vào dưới kính hiển vi phẫu tích (việc này khó thực hiện và phức tạp).

+ Mẫu mô được làm căng phồng chậm bằng formol đệm trung tính 10% hoặc dung dịch cố định khác (dùng kim bướm 25G gắn vào ống tiêm nhỏ), xuyên kim qua màng phổi và bơm nhẹ nhàng dung dịch cố định cho đến khi  mẫu mô căng phồng tốt. Nếu mẫu lớn nên bơm nhiều chỗ. Sau khi căng phồng, mẫu mô được ngâm vào formol đệm trung tính 10%, cố định ít nhất 1 giờ, sau đó cắt những lát song song.

1.2Mô tả đại thể

- Kích thước, trọng lượng bệnh phẩm.

- Màng phổi: dày, xơ ..?

- Nhu mô phổi: đặc? xơ lan tỏa? có tổn thương nốt giới hạn rõ?

1.3 Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

Lấy toàn bộ mẫu sinh thiết.

2. Bệnh phẩm mổ u phổi

2.1Quy trình chuẩn bị

- Cắt lọc hạch rốn phổi thành 1 khối.

- Tùy vị trí u và tình trạng phổi lúc tiếp nhận ở phòng xét nghiệm, có 2 phương án:

+ Mổ dọc phế quản gốc và các nhánh bằng kéo, cắt các lát song song qua mô tổn thương và mô phổi.

+ Bơm formol đệm trung tính 10% qua phế quản gốc, kẹp lại và cố định mô phổi qua đêm, sau đó cắt từng lát cách nhau 0,5cm bằng dao sắc. Nên cắt theo mặt phẳng trán, vuông góc với rốn phổi. Các lát cắt nên giữ theo thứ tự.

- Nếu nghi ngờ nhiễm lao, nhiễm trùng khác hoặc bệnh bụi phổi nên theo thực hiện tiến trình: cắt lọc bệnh phẩm phổi không do u.

- Nếu có cắt thêm xương sườn, tham khảo hướng dẫn cắt lọc tủy xương.

2.2Mô tả đại thể

- Trọng lượng bệnh phẩm và loại phẫu thuật.

- Màng phổi: xơ, fibrin hóa, u xâm lấn màng phổi thành?

- Đặc điểm u: kích thước, vị trí (thùy, phân thùy) liên quan với phế quản, chảy máu? hoại tử? hóa hốc? xâm lấn mạch máu, màng phổi, khoảng cách đến phế quản cắt và màng phổi?

- Hình dạng mô phổi lành.

- Số lượng, hình dạng hạch vùng.

2.3Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

- U: 3 lát cắt, gồm cả lát có liên quan với phế quản.

- Mô phổi lành và màng phổi: 3 lát, ít nhất 1 lát xa u.

- Phế quản liên quan: 1 lát cắt ngang.

- Hạch: hạch rốn phổi và hạch trung thất.

- Xương sườn (nếu cần).

IV. KẾT QUẢ

Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, cố định đúng quy định. Lấy đủ bệnh phẩm cho các yêu cầu xét nghiệm.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

- Tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.


- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.

(Lượt đọc: 4125)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ